Tải FREE sách Tự Học Harnonica Và Trống Jazz PDF

Tải FREE sách Tự Học Harnonica Và Trống Jazz PDF

Tải FREE sách Tự Học Harnonica Và Trống Jazz PDF là một trong những Sách âm nhạc đáng đọc và tham khảo. Hiện Tải FREE sách Tự Học Harnonica Và Trống Jazz PDF đang được Nhà Sách Tiền Phong chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải sách PDF” ở phía bên dưới là đã có thể tải được cuốn sách bản PDF có tiếng Việt về máy của hoàn toàn FREE rồi.

Bên dưới đây mình có spoil trước 1 phần nội dung  của cuốn sách với mục tiêu là để bạn tham khảo và tìm hiểu trước về nội dung của cuốn sách. Để xem được toàn bộ nội dung của cuốn sách này thì bạn hãy nhấn vào nút “Tải sách PDF ngay” ở bên trên để tải được cuốn sách bản full có tiếng Việt hoàn toàn MIỄN PHÍ nhé!

LỜI NÓI ĐẦU

Harmonica (khẩu cầm) có rất nhiều loại. Hiện nay ở nước ta có các loại như : Harmonica Chromatique (tức khẩu cầm đồng chuyên), Polyphonia 2 nhãn, 3 nhãn dùng trong phần đệm và Harmonica Bass (khẩu cầm hạ) đều rất hiếm.

Ngược lại, loại kèn Harmonica Diatonique (khẩu cầm di chuyển) dễ dàng tìm thấy trên thị trường. Loại này gồm 24 ô chia, không đòi hỏi người chơi phải có trình độ nhạc lý cao.

Do đó, tôi soạn tập sách này nhằm mục đích hướng dẫn các bạn yêu thích Harmonica nhưng không có điều kiện theo học trực tiếp tại một lớp dạy Harmonica, có tài liệu để tham khảo tại nhà.

Tập một : · Hướng dẫn cách sử dụng Harmonica Diatonique và những cách diễn tấu đặc biệt.
Tập hai : · Hướng dẫn cách sử dụng Harmonica Chromatique và những cách diễn tấu đặc biệt.
Tập ba : · Các phương pháp độc tấu, hòa tấu Harmonica Diatonique và Harmonica Chromatique

Các bài tập, bài học cần thiết trong 3 tập tự học Harmonica này được sắp xếp tuần tự từ dễ đến khó. Các bài giảng đều ngắn gọn, dễ hiểu để các bạn tự học nhanh chóng giải tỏa những thắc mắc cần tìm hiểu về tính năng và kỹ thuật diễn tấu của Harmonica.

Tuy nhiên, phương pháp là một người chỉ đường tận tụy trung thực, còn việc đi có đến đích hay không thì tùy thuộc vào sự bền chí tập luyện lâu dài và sự thông minh nhạy bén của từng người.

Rất mong tập sách này sẽ đem lại cho các bạn tự học một số khả năng, kiến thức nhất định về kỹ thuật diễn tấu Harmonica.

Chúc các bạn sớm đạt được thành công.


PHẦN I

NHỮNG LÝ THUYẾT CĂN BẢN CẦN BIẾT

BÀI MỘT : PHƯƠNG PHÁP GHI ÂM BẰNG NOTE

Âm nhạc là sự kết hợp một số âm thanh khác nhau theo một trật tự nhất định (theo ý đồ riêng của từng nhà soạn nhạc) thành câu, đoạn, khúc, chương v.v…
Những âm thanh tấu lên được ghi lại bằng những ký hiệu gọi là nốt (Note).

A.- Có 7 dạng nốt khác nhau thể hiện trường độ của nốt đó là :

  1. Note tròn (la ronde)
  2. Note trắng (la blanche)
  3. Note đen (la noire)
  4. Note móc đơn (la croche)
  5. Note móc đôi (la double croche)
  6. Note móc ba (la triple croche)
  7. Note móc tư (la quadruple croche)

B.- Cách ghi cao độ của các Note nhạc :

Để xác định độ cao của các note nhạc, người ta dùng khuông nhạc (Portée) gồm có 5 dòng và 4 khe, tính theo thứ tự từ dưới lên trên.

Trong 5 dòng 4 khe không thể ghi chép đầy đủ các âm thanh từ thấp đến cao nên người ta phải thêm vào những dòng phụ (Liques Supplémentaires) ở trên và dưới khuông.


C. Cách định tên các Note nhạc :

Để định tên cho các note trong khuông nhạc, người ta dùng đến khóa (Clé) là dấu hiệu đặt ở hàng đầu khuông nhạc.

Tùy theo tên gọi của từng khóa, ta định được note gốc rồi từ đó tính lên hoặc xuống theo thứ tự Do, Ré, Mi.

Ví dụ :

  1. Khóa Sol dòng 2, nghĩa là dòng 2 được định danh là Sol.
  2. Khóa Fa dòng 4, nghĩa là dòng 4 được định danh là Fa v.v…

Có nhiều loại khóa khác nhau :

BÀI HAI

A. Dấu lặng

  • Dấu lặng là những ký hiệu xác định thời gian nghỉ (tương đối) trong một bản nhạc.
  • Có 7 dạng dấu lặng :

1/ Lặng tròn → nghỉ đúng 4 phách
2/ Lặng trắng → nghỉ đúng 2 phách
3/ Lặng đen → nghỉ đúng 1 phách
4/ Lặng móc đơn → nghỉ thổi đúng 1/2 phách
5/ Lặng móc đôi → nghỉ thổi đúng 1/4 phách
6/ Lặng móc ba → nghỉ thổi đúng 1/8 phách
7/ Lặng móc tư → nghỉ thổi đúng 1/16 phách


B. Dấu chấm và bội chấm

  • Dấu chấm được đặt bên cạnh note ở phía bên phải, làm tăng thêm cho note ấy một nửa trường độ của nó.

Ví dụ :
Một note có giá trị 2 phách. Nếu ta thêm một dấu chấm đằng bên cạnh thì nó có giá trị là 3 phách.
2 + 1 = 3 phách

Và các note khác cũng tương tự như thế suy ra :
1 (4 phách) + . (2 phách) = 6 (phách)
. (3 phách), . (1 phách rưỡi)

  • Dấu chấm cũng được đặt bên cạnh dấu lặng, giá trị trường độ của nó cũng như hình note. Nghĩa là giá trị dừng lại (ngừng nghỉ) được tăng thêm một nửa giá trị.

Chú ý :
Người ta không dùng dấu chấm đôi với dấu lặng.

  • Có thể đặt 2 dấu chấm cạnh một note hay một dấu lặng. Trường hợp này dấu chấm thứ nhất bằng nửa giá trị trường độ của dấu chấm thứ hai.

Ví dụ :
4 + 2 + 1 = 7 phách


C. Những cách viết khác nhau của Note :

Trên khuông nhạc, đuôi được đặt bên cạnh hình tròn (đầu) của Note nhạc; từ khe thứ hai trở xuống đặt bên phải, quay lên; từ dòng thứ ba trở lên đặt bên trái, quay xuống.

Ví dụ :

(đoạn minh họa khuông nhạc có các nốt quay lên và quay xuống)

Khi tập hợp các note thành nhóm trong trường hợp chúng thuộc các độ cao khác nhau, người ta chọn vị trí thuận lợi nhất cho các vạch dọc và ngang, căn cứ vào phần giữa của khuông nhạc.

Ta có thể ghi hai hoặc ba bè trên một khuông nhạc. Trong trường hợp này đuôi của các note từng bè viết riêng quay về các hướng khác nhau.


BÀI BA

DẤU HÓA (Signe d’altération)

A. Việc nâng cao hoặc hạ thấp bậc cơ bản được gọi là sự hóa.

Có 5 dạng dấu hóa :

  1. Dấu thăng (dièse) :
  2. Dấu thăng kép (double-dièse) :
  3. Dấu giáng (bémol) :
  4. Dấu giáng kép (double-bémol) :
  5. Dấu hình (bécarre) :

1/ Dấu thăng : Dùng để chỉ sự nâng cao một nửa cung của các note đứng sau nó cùng dòng hoặc khe.
2/ Dấu thăng kép : Dùng để chỉ sự nâng cao một cung của các note đứng sau nó cùng dòng hoặc khe.
3/ Dấu giáng : Dùng để chỉ sự hạ thấp một nửa cung của các note đứng sau nó cùng dòng hoặc khe.
4/ Dấu giáng kép : Dùng để chỉ sự hạ thấp một cung của các note đứng sau nó cùng dòng hoặc khe.
5/ Dấu bình : Dùng để chỉ sự hết hiệu lực của các dấu thăng, giáng trước đó (các note trở lại vị trí ban đầu như khi chưa thăng hoặc giáng).


B. Hiệu lực của dấu hóa :
Có hai loại dấu hóa :

1/ Dấu hóa thành lập.
2/ Dấu hóa bất thường.

1. Dấu hóa thành lập :
Có hiệu lực suốt tác phẩm âm nhạc, được ghi ngay đầu khuông nhạc.

2. Dấu hóa bất thường :
Có hiệu lực trong một ô nhịp, được đặt phía trước note nhạc.


BÀI BỐN

NHỊP (Mesure)

Nhịp dùng để định rõ một số âm thanh (Note) có thời gian được chia ra nhiều phần bằng nhau.

Nhịp thường được chỉ rõ bằng 2 dấu ở đầu một bản nhạc bằng một ký hiệu hay những con số được đặt sau khóa.

Khuông nhạc còn được chia ra làm nhiều phần nhỏ do những đường thẳng kẻ đứng, phần nhỏ đó gọi là ô nhịp.

Mỗi một ô nhịp đều có khoảng thời gian bằng nhau, có nghĩa là những note, những dấu lặng nằm trong một ô nhịp này đến ô nhịp kia trong một bản nhạc đều được chia ra một khoảng thời lượng bằng nhau.

Ví dụ :
Những note, những dấu lặng trong khuông nhạc dưới đây, nếu tính ra thì mỗi ô nhịp đều có khoảng thời gian bằng nhau :

| 1 | 2 | 3 | 4 |
→ (4 ô nhịp)

Ký hiệu viết ở đầu một bài nhạc dùng để chỉ cho ta biết :
Những ô nhịp trong bài nhạc được chia ra ở 2 thì, 3 thì hay 4 thì.

Ô nhịp chia ra làm 2 thì thể hiện qua một một trong những lối viết sau đây :

2/4, 2/8, 6/4, 6/8

Ô nhịp chia ra làm 3 thì thể hiện qua một một trong những lối viết sau đây :

3/4, 3/8, 9/4, 9/8, 12/8