Tải FREE sách Lịch Sử Trồng Lúa Việt Nam PDF

Tải FREE sách Lịch Sử Trồng Lúa Việt Nam PDF

Tải FREE sách Lịch Sử Trồng Lúa Việt Nam PDF là một trong những Sách lịch sử đáng đọc và tham khảo. Hiện Tải FREE sách Lịch Sử Trồng Lúa Việt Nam PDF đang được Nhà Sách Tiền Phong chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải sách PDF” ở phía bên dưới là đã có thể tải được cuốn sách bản PDF có tiếng Việt về máy của hoàn toàn FREE rồi.

Bên dưới đây mình có spoil trước 1 phần nội dung  của cuốn sách với mục tiêu là để bạn tham khảo và tìm hiểu trước về nội dung của cuốn sách. Để xem được toàn bộ nội dung của cuốn sách này thì bạn hãy nhấn vào nút “Tải sách PDF ngay” ở bên trên để tải được cuốn sách bản full có tiếng Việt hoàn toàn MIỄN PHÍ nhé!

MỤC LỤC

Trang
LỜI GIỚI THIỆU …………………………………………………………………… ix
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………… xi


PHẦN I: CÂY LÚA VIỆT NAM ……………………………………………… 1

Chương 1. Tầm quan trọng ngành trồng lúa ……………………………… 3
Chương 2. Nguồn gốc cây lúa Việt Nam ………………………………… 17

  1. Xếp loại lúa ……………………………………………………………………….. 18
  2. Nguồn gốc cây lúa Việt Nam ………………………………………………… 19

Chương 3. Tiến hóa cây lúa và các loại lúa ………………………………. 33

  1. Tiến trình phát triển của cây lúa ……………………………………………. 34
  2. Các loại lúa ở Việt Nam ……………………………………………………….. 40

Chương 4. Những nông dân đầu tiên tại Việt Nam ……………………. 62

  1. Mở đầu ……………………………………………………………………………… 62
  2. Dấu hiệu xuất hiện nền nông nghiệp sơ khai tại Việt Nam ………… 63

PHẦN II: LỊCH SỬ TRỒNG LÚA VIỆT NAM ………………………… 73

Chương 5. Thời nguyên thủy: Hái lượm, thuần dưỡng và trồng lúa rẫy …………………………………………………………………………….. 75

  1. Giai đoạn săn bắt – hái lượm và nông nghiệp sơ khai
    (18.000 đến 7.000 năm trước) …………………………………………………. 79
  2. Giai đoạn trồng lúa rẫy sơ kỳ (7.000 – 5.000 năm trước) …………. 86

Chương 6. Thời Cổ Đại: Phát triển trồng lúa nước ………………….. 101
(Hùng Vương – An Dương Vương: 4.000 – 2.180 năm trước)

  1. Giai đoạn trồng lúa rẫy và lúa nước sơ kỳ (4.500 – 3.500 năm trước) ……………………………………………………………………………….. 102
  2. Giai đoạn phát triển trồng lúa nước ………………………………………. 112
    • Nền văn hóa Đông Sơn ……………………………………………………… 112
    • Nền văn minh lúa nước ……………………………………………………… 117
  3. Ước tính năng suất và diện tích trồng lúa thời cận Công Nguyên … 126

Chương 7. Thời Bắc thuộc và Độc Lập: Trồng lúa cổ truyền (180 tr CN – 1884) ……………………………………………………………….. 131

  1. Giai đoạn trồng lúa thời Bắc thuộc (179 tr CN – 938 sau CN) ……. 132
  2. Giai đoạn phát triển sản xuất lúa gạo thời Độc Lập (939 – 1884) … 135

Chương 8. Thời Pháp thuộc: Phát triển trồng lúa cải tiến ………… 157

  1. Ngành nghiên cứu lúa gạo và giáo dục nông nghiệp ……………….. 158
  2. Cơ cấu xã hội ngành trồng lúa ………………………………………………. 162
  3. Sản xuất lúa gạo thời Pháp thuộc ………………………………………….. 169

Chương 9. Từ 1954 đến Cách Mạng Xanh và Đổi Mới: Phát triển sản xuất lúa hiện đại ……………………………………………………… 177

  1. Các thời kỳ phát triển sản xuất lúa ……………………………………….. 178
  2. Trình độ nông dân và đặc tính nông hộ trồng lúa ……………………. 189
  3. Tiến bộ kỹ thuật …………………………………………………………………. 193

PHẦN III: TIẾN HÓA SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO … 197

Chương 10. Các hệ sinh thái trồng lúa và tiến hóa ………………….. 199

  1. Ngành trồng lúa rẫy và tiến hóa ……………………………………………. 200
  2. Ngành trồng lúa nước trời …………………………………………………… 206
  3. Lúa tưới tiêu và thách thức …………………………………………………. 217

Chương 11. Tiến hóa quy trình sản xuất lúa ……………………………. 223

  1. Vụ lúa qua các thời đại ……………………………………………………….. 224
  2. Các giống lúa từ văn hóa Bắc Sơn đến nay ……………………………. 225
  3. Tiến hóa công cụ sản xuất lúa ……………………………………………… 241
  4. Phát triển thủy nông …………………………………………………………… 247
  5. Tiến hóa chăm sóc và bảo vệ lúa ………………………………………….. 259
  6. Tiến hóa canh tác lúa từ thời Cổ Đại đến nay …………………………. 275
  7. Tiến hóa diện tích và năng suất lúa ………………………………………. 285

Chương 12. Tiến hóa kỹ thuật sản xuất lúa ……………………………… 293

  1. Nông nghiệp chính xác ……………………………………………………….. 294
  2. Kiểm tra lúa ………………………………………………………………………. 301
  3. Thu hẹp khoảng cách năng suất lúa …………………………………….. 303
  4. Áp dụng các kỹ thuật tân tiến ………………………………………………. 305
  5. Công nghệ sinh học trong ngành trồng lúa ……………………………. 313

Chương 13. Tiến hóa thu hoạch và hậu thu hoạch lúa ……………… 323

  1. Vấn đề hậu thu hoạch: chất lượng và thất thoát lúa ………………… 324
  2. Gặt lúa ………………………………………………………………………………. 326
  3. Đập lúa …………………………………………………………………………….. 330
  4. Phơi sấy lúa ……………………………………………………………………….. 332
  5. Xay chà lúa ……………………………………………………………………….. 338
  6. Tồn trữ lúa ………………………………………………………………………… 341
  7. Sử dụng và biến chế lúa gạo ………………………………………………… 346

Chương 14. Tiến hóa chính sách sản xuất và thị trường lúa gạo .. 359

  1. Chính sách sản xuất lúa gạo ……………………………………………….. 360
  2. Thương mại nội địa ……………………………………………………………. 367
  3. Giai đoạn xuất khẩu lúa gạo thời tiền chiến …………………………… 373
  4. Giai đoạn nhập khẩu lúa gạo ………………………………………………… 377
  5. Giai đoạn tái xuất khẩu lúa gạo thời Đổi Mới ………………………… 378

KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 383
ENGLISH SUMMARY ……………………………………………………….. 389
PHỤ BẢN …………………………………………………………………………… 437

  • Phụ bản 1: Khảo cổ học Việt Nam – Biến đổi khí hậu và biển tiến, biển lùi ………………………………………………………………………… 439
  • Phụ bản 2: Cuộc Cách Mạng Xanh tại Việt Nam ………………………. 455
  • Phụ bản 3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa Việt Nam (1961–2009) …………………………………………………………………….. 474
  • Phụ bản 4: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa theo địa phương (2008) ………………………………………………………………….. 476
  • Phụ bản 5: Dân số Việt Nam ở thành thị và nông thôn (1950–2050) …………………………………………………………………………….. 479
  • Phụ bản 6: Thay đổi khẩu phần (gạo) tại Việt Nam và thế giới (1961–2007) …………………………………………………………………. 480
  • Phụ bản 7: Việt Nam – diện tích, dân số, mật độ nông thôn, thành thị theo địa phương (2008) ………………………………………….. 482
    CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………………………….. 487

LỜI GIỚI THIỆU

Từ thời đại lập quốc đến ngày nay, dân tộc Việt trường tồn là nhờ lúa gạo. Thực vậy, câu tục ngữ “Sống vì gạo, bạo vì tiền” đã nói lên hai nhu cầu thiết yếu trong nền kinh tế.
Xưa kia, giống lúa là các giống cổ truyền, loại “rơm nhiều thóc ít”. Lúc đó dân số không đông thế mà đã xảy ra nhiều nạn đói. Ngày nay, với đô thị hóa, diện tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp nên phải tăng năng suất trên diện tích canh tác.

Với sự biến đổi khí hậu do khí nhà kính gây nên, nhiều hệ sinh thái sẽ bị biến đổi: nơi này cường độ khô nóng kéo dài hơn, nơi kia nước mặn sẽ xâm nhập sớm hơn, sâu hơn và cao hơn với nhiều vùng đất thấp bị ngập.
Như vậy, cây lúa cũng phải có giống thích nghi với các điều kiện sinh thái khác: cần giống thích nghi với nước sâu, cần giống lúa kháng hạn hơn, ít nhu cầu về nước hơn. Tóm lại, vẫn còn nhiều thách thức về lúa gạo trước mắt.

Điều này đòi hỏi các nhà nông học phải lai tạo các giống mới thích nghi với các điều kiện sinh thái khác. Với công nghệ di truyền ngày càng tinh vi, khoa học đã khảo cứu bản đồ genome của cây lúa và từ đó biết tính chất của mỗi gen trong tế bào cây lúa, kéo theo triển vọng lai giống với ít bất trắc hơn, nhanh chóng hơn.
Nếu không có các giống lúa “rơm ít, thóc nhiều” như ngày nay thì nhân loại đã phải chịu đựng những nạn đói khủng khiếp.

Tôi đã gặp tác giả lúc còn làm việc ở Phi châu, cùng đi thăm các ruộng lúa và cũng có gặp tác giả ở Rome, lúc Tiến sĩ Đạt làm việc tại cơ quan Lương Nông Quốc Tế.
Ở cương vị sau này, tác giả đã đi nhiều nơi trên thế giới nên đã tiếp xúc được nhiều nguồn tư liệu về lúa trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hiện nay, tác giả về hưu, nhưng vẫn muốn cống hiến những gì thu thập trong đời mình — thực là một việc văn hoá thiết thực và bổ ích.
Bổ ích vì truyền lại các tri thức cho thế hệ tiếp nối; thiết thực vì lúa gạo là lương thực chủ chốt của con người Á Đông.
Sách này dẫn chứng nhiều tài liệu, nhiều hình ảnh nên rất phong phú và đóng góp các kiến thức tích lũy trong cuộc đời chuyên viên.

Xin trân trọng giới thiệu với độc giả bốn phương một quyển sách rất giá trị.

Thái Công Tụng
Nguyên Giám Đốc Viện Khảo Cứu (trước 1975),
Nguyên Giáo Sư Trung Tâm Quốc Gia Giáo Dục Nông Nghiệp (trước 1975).


LỜI MỞ ĐẦU

Lúa gạo có tầm quan trọng lớn trong nền kinh tế và an ninh lương thực ở Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới.
Vì thế, ngày 16-12-2002, Liên Hiệp Quốc đã tuyên bố tại diễn đàn New York, Hoa Kỳ: Năm 2004 là Năm Lúa Gạo Quốc Tế và gọi lúa gạo là “lẽ sống con người”.

Trong hơn hai thập niên qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến vững chắc và thành công lớn trong sản xuất loại thực phẩm chiến lược này, không những thỏa mãn nhu cầu nội địa mà còn đưa đất nước trở lại vị trí xuất khẩu thứ hai trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, đời sống nông dân trồng lúa chưa được cải thiện tương xứng.

Sự hình thành của ngành lúa gạo ngày nay là kết quả của chuỗi nỗ lực phấn đấu và sáng tạo vô tận của dân tộc qua nhiều thời đại.
Tuy nhiên, vì các cuộc xâm lăng và chiến tranh tàn phá, chúng ta còn lưu giữ quá ít thông tin và tư liệu liên quan đến quá trình phát triển lâu dài của cây Hòa Thảo quan trọng này.

Quyển “Lịch Sử Trồng Lúa Việt Nam” được soạn thảo với mục đích làm sáng tỏ phần nào nguồn gốc và lịch sử tiến hóa kỹ thuật, quy trình sản xuất và hậu thu hoạch của ngành trồng lúa nước ta — nhưng vẫn còn nhiều giới hạn, cần cập nhật và bổ túc thêm, đặc biệt từ các thành quả nghiên cứu, khám phá mới trong ngành khảo cổ học Việt Nam và Đông Nam Á.

Quyển sách được biên soạn từ các thành quả khảo cổ học trong và ngoài nước hơn thế kỷ qua, cùng các công trình nghiên cứu lịch sử, với nhiều thông tin mới về nguồn gốc, xuất hiện và tiến hóa của nền nông nghiệp lúa từ thời đại Đá Mới đến thời đại Kim Khí, Cổ Đại và Hiện Đại.

Nội dung sách được trình bày qua 3 phần chủ lực, gồm 14 chương và các phụ bản:

  • Phần I: Cây lúa Việt Nam — tầm quan trọng, nguồn gốc, phân bố, sự tiến hóa cây lúa và những nông dân đầu tiên.
  • Phần II: Lịch sử trồng lúa Việt Nam — từ săn bắt hái lượm đến thuần hóa và trồng lúa rẫy, qua các nền văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn, Đa Bút – Quỳnh Văn, Cầu Sắt – Suối Linh, Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, Hùng Vương – An Dương Vương, thời Bắc thuộc, Pháp thuộc, Cách Mạng Xanh và Đổi Mới kinh tế.
  • Phần III: Tiến hóa sản xuất và thị trường lúa gạo — các hệ sinh thái, quy trình sản xuất, thu hoạch, chính sách và thị trường lúa gạo Việt Nam.

Lịch sử ngành lúa gạo là một lĩnh vực rộng lớn, còn nhiều ẩn số chưa có đủ tư liệu giải đáp. Vì vậy, cần có thêm thời gian và sự đóng góp của các nhà khảo cổ, văn hóa, sử học và nghiên cứu sinh trong nước.
Riêng quyển sách này chỉ tập trung vào một số chuyên đề, chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết.
Tác giả mong nhận được góp ý xây dựng và thông tin chính xác để tài liệu được hoàn thiện hơn.

Trần Văn Đạt, Ph.D.
California, 15-8-2010


PHẦN I: CÂY LÚA VIỆT NAM

CHƯƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGÀNH TRỒNG LÚA

1. Tổng quan
2. Lúa gạo trong an ninh lương thực và kinh tế quốc gia
3. Lúa gạo và nguồn dinh dưỡng của dân tộc
4. Lúa gạo và nền văn hóa dân tộc
5. Năm Lúa Gạo Quốc Tế
6. Kết luận


1. TỔNG QUAN

Năm 2008, thế giới có 115 nước trồng lúa, sản xuất khoảng 700 triệu tấn thóc mỗi năm.
Đa số nông dân là thành phần nghèo, họ sản xuất lúa chủ yếu để tiêu thụ trong gia đình và bán phần còn lại để chi tiêu.
Lúa gạo là thức ăn căn bản của 36 quốc gia, cung cấp từ 20–70% năng lượng mỗi ngày cho hơn một nửa dân số thế giới, đặc biệt là các nước Á châu.

Cây lúa là loại thảo mộc đa năng, có thể sinh sống và chịu đựng nhiều điều kiện khắc nghiệt như: ngập nước nhiều tháng, đất phèn, đất mặn, đất nghèo dinh dưỡng. Vì vậy, lúa thường được dùng làm cây “tiền phong” trong các công trình khai khẩn đất mới và trở thành lương thực truyền thống của nhiều dân tộc.

Ngành trồng lúa còn cung cấp hàng triệu việc làm ở nông thôn, góp phần vào sự phát triển quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân. Cũng vì vậy, Liên Hiệp Quốc đã vinh danh cây lúa vào năm 2004 — Năm Lúa Gạo Quốc Tế — tại diễn đàn New York, Hoa Kỳ.

Tại Việt Nam, cây lúa đóng vai trò tối quan trọng trong an ninh thực phẩm và có mối tương quan chặt chẽ với tiến trình lịch sử, văn hóa dân tộc qua hàng ngàn năm.
Từ thời Đá Mới (6.000–5.000 năm trước), người Việt cổ đã trồng lúa rẫy, tạo bước ngoặt cho quá trình định cư và phát triển nông nghiệp.

Trong thời kỳ Bắc thuộc và Độc Lập quân chủ, lúa gạo vừa là nguồn thuế, vừa là lương thực chủ yếu của dân chúng.
Dưới thời Pháp thuộc, thực dân khai thác đồng bằng sông Cửu Long để tăng sản lượng phục vụ xuất khẩu.
Đến thời kỳ Đổi Mới và Cách Mạng Xanh (từ 1988), sản xuất lúa gạo Việt Nam phát triển vượt bậc, đưa nước ta trở lại vị thế xuất khẩu hàng đầu thế giới, đóng góp nguồn ngoại tệ đáng kể.

Tuy nhiên, giá lúa gạo trong nước và quốc tế liên tục giảm, trong khi thương lái và doanh nghiệp chiếm lợi nhuận lớn khiến đời sống nông dân khó khăn — đặc biệt ở vùng sản xuất thặng dư.
Hiện tượng này không chỉ có ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước châu Á, ngoại trừ Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, nơi chính phủ có chính sách bao cấp mạnh mẽ.

Do đó, ngành lúa gạo Việt Nam cần thay đổi cơ cấu để tăng sức cạnh tranh, cải thiện đời sống nông dân, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007.