Sách Sổ Tay Động Từ Phức Tiếng Nhật sachviet edu Vn PDF

Sách Sổ Tay Động Từ Phức Tiếng Nhật sachviet edu Vn PDF

Sách Sổ Tay Động Từ Phức Tiếng Nhật sachviet edu Vn PDF là một trong những Sách tiếng Nhật đáng đọc và tham khảo. Hiện Sách Sổ Tay Động Từ Phức Tiếng Nhật sachviet edu Vn PDF đang được Nhà Sách Tiền Phong chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải sách PDF” ở phía bên dưới là đã có thể tải được cuốn sách bản PDF có tiếng Việt về máy của hoàn toàn FREE rồi.

Bên dưới đây mình có spoil trước 1 phần nội dung  của cuốn sách với mục tiêu là để bạn tham khảo và tìm hiểu trước về nội dung của cuốn sách. Để xem được toàn bộ nội dung của cuốn sách này thì bạn hãy nhấn vào nút “Tải sách PDF ngay” ở bên trên để tải được cuốn sách bản full có tiếng Việt hoàn toàn MIỄN PHÍ nhé!


MỤC LỤC

MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………………………. 3
Vài lời cùng bạn đọc …………………………………………………………………………………………….. 5
Lời giới thiệu 1 ……………………………………………………………………………………………………… 9
Lời giới thiệu 2 ……………………………………………………………………………………………………. 15

DẪN LUẬN VỀ ĐỘNG TỪ PHỨC TIẾNG NHẬT ……………………………………………. 17

  1. Động từ phức trong tiếng Nhật ………………………………………………………………………… 17
    1.1 Từ phức trong tiếng Nhật …………………………………………………………………………….. 17
    1.2 Động từ phức ………………………………………………………………………………………………. 18
  2. Phân biệt ý nghĩa và cách dùng của động từ phức với động từ đơn ……………….. 24
    2.1 Những vấn đề chung ……………………………………………………………………………………. 24
    2.2 Cách thức phản ánh thực tại khách quan của người Nhật qua động từ phức tiếng Nhật ……………………………………………………………………………………………………. 26
    2.3 Về một số động từ phức có kết cấu tương ứng với một hoặc vài cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt ……………………………………………………………………………………… 40
  3. Những điều cần lưu ý khi tiếp cận động từ phức ……………………………………………. 49
    3.1 Vấn đề ngoại động từ và nội động từ ……………………………………………………………. 49
    3.2 Vai trò của các yếu tố sau …………………………………………………………………………….. 52
    3.3 Sự không nhất quán giữa các kết cấu động từ phức và các biểu hiện ngữ nghĩa tương ứng trong tiếng Việt …………………………………………………………………………… 53
    3.4 Hiện tượng đồng nghĩa và đa nghĩa trong cấu tạo động từ phức ……………………. 54

DANH SÁCH CÁC ĐỘNG TỪ PHỨC ……………………………………………………….. 63

  1. Một số nguyên tắc chung khi biên soạn ……………………………………………………….. 63
    1.1 Danh sách các động từ phức được đưa vào sổ tay ………………………………………… 63
    1.2 Giải thích nghĩa từ và đưa thí dụ dẫn giải, minh hoạ ……………………………………. 64
    1.3 Một số quy ước về cách thức trình bày ………………………………………………………… 65
  2. Danh sách các động từ phức tiêu biểu …………………………………………………………… 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………….. 235

NGUỒN TƯ LIỆU TRÍCH DẪN …………………………………………………………………. 242

INDEX …………………………………………………………………………………………………………. 245


Vài lời cùng bạn đọc

Nghiên cứu động từ phức là nỗi trăn trở của tôi từ những năm 90 khi tôi bắt đầu học tiếng Nhật. Thế rồi, mãi đến tháng 8 năm 2002, tôi mới bảo vệ được luận án tiến sĩ của mình về vấn đề này. Đó là cả một chặng đường dài của một quá trình tìm hiểu và tích lũy, của cả những năm tháng phải xa gia đình để tìm ra được câu trả lời cơ bản (chưa phải đã là hoàn tất) về một đối tượng trong cái “nghiệp” của mình.

Tháng 12 năm 1994, khi thi vào NCS tại Khoa Ngôn ngữ của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã chọn vấn đề này để đăng ký làm đề tài nghiên cứu. Thế nhưng, không hài lòng về vốn kiến thức tiếng Nhật và Nhật ngữ vốn đang còn mỏng và không dám liều để cho có một luận án trình làng, tôi loay hoay tự học và mãi không dám bắt đầu viết. Khi có dịp được đến Nhật nghiên cứu, tôi may mắn được theo học chương trình Thạc sĩ tại Ban Sau đại học Trường Đại học Ngoại ngữ Tokyo. Ở đây, tôi đã thực sự thu được những kiến thức cơ bản về Nhật ngữ học và bước vào nghiên cứu về Động từ phức. Khóa học hoàn thành đúng thời hạn. Tôi cũng đã có được lưng vốn kiến thức về Nhật ngữ học và may mắn tìm ra được cách tiếp cận mới về đối tượng nghiên cứu của mình. Tôi rời Nhật với niềm vui và kèm theo đôi chút tự hào, trở về Việt Nam để tiếp tục nâng cấp luận án Thạc sĩ này. Sau một chặng đường dài, tôi đã có thể bảo vệ luận án tiến sĩ cấp nhà nước với đề tài so sánh đối chiếu về động từ phức tại Đại học Quốc Gia Hà Nội vào tháng 8 năm 2002, đi trọn con đường dang dở từ cuối năm 1994.

Để có được quyển sách này ra đời, tôi hết sức cảm ơn, trước hết là các Giáo sư, Tiến sĩ trong ngành Nhật học ở Nhật Bản như Cô Himeno Masako, tác giả cuốn Cấu trúc và ý nghĩa của Động từ phức hợp, người đã cho tôi rất nhiều tư liệu lí luận và tài liệu tham khảo quý giá để thực sự bắt tay vào nghiên cứu về động từ phức năm 1998, và khi bảo luận án Thạc sĩ ra đời lại có lời khen ngợi động viên, tiếp thêm sức mạnh cho tôi để tiếp tục triển khai nghiên cứu về vấn đề này từ đó đến nay.

Tôi cảm tạ Thầy Yumoto Shonan, là Giáo sư hướng dẫn đã nghiêm khắc và tận tình với tôi trong quá trình làm luận án Thạc sĩ, để cuối cùng chúng tôi đã tìm ra được một cách phân loại và tiếp cận mới về đối tượng này. Tôi xin cảm ơn Thầy Koike Seiji, là người Thầy đã dạy tôi những bài học đầu tiên về ngữ pháp tiếng Nhật qua các sách, bài viết và sự chỉ dẫn của Thầy. Tiếp theo là Thầy Kawaguchi Kenichi, nhờ Thầy mà tôi đã có được những tiến bộ hôm nay. Tại Hà Nội, tôi lại may mắn được gặp cô Shibahara Tomoyo và đã được cô giúp đỡ rất nhiều trong việc viết lại tên các tác giả Nhật trong mục tài liệu tham khảo ra tiếng Việt. Đây cũng là một trong những phần việc rất quan trọng để hoàn thiện bản luận án Tiến sĩ. Tôi cũng cảm ơn em Ougino Ryo, đã nhiệt tình chữa bài viết cho tôi những khi tôi nhờ đến. Mỗi bước đi và cố gắng của tôi trong học tập và nghiên cứu tiếng Nhật luôn có mặt những người Thầy, người bạn Nhật Bản và đó là niềm tự hào, động viên và cổ vũ rất nhiều để luôn tiếp thêm sức mạnh vượt khó cho tôi.

Về phía Việt Nam, tôi xin tặng cuốn sách này tới GS.TS. Nguyễn Cao Đàm, người Thầy hướng dẫn tận tình cho luận án của tôi, các GS của Hội đồng bảo vệ, các Thầy, Cô và bạn bè đã nhiệt tình, động viên và giúp đỡ, và cuối cùng là lời cảm ơn tới Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ để cuốn sách được ra đời.

Nhân dịp cuốn sách ra đời, tôi xin cảm ơn Quĩ Sumi Tomo, ông Kodama Takeo đã giúp đỡ rất nhiều cho việc nghiên cứu để hình thành hướng đi của cuốn sách, đặc biệt Quĩ Giao lưu Quốc tế đã luôn tạo điều kiện cho tôi và giới nghiên cứu Nhật Bản ở Việt Nam được hoàn thành các đề tài, công trình nghiên cứu của mình trong sự ưu tiên cả về tài chính lẫn sự động viên, khuyến khích và sự quan tâm thích đáng.

Xin thành giả sự chỉ bảo của bạn đọc gần xa về những điều còn sai sót trong bản in lần này và sự cổ vũ của bạn bè đồng nghiệp để sự nghiệp nghiên cứu tiếng Nhật luôn được phát triển với những đóng góp nhỏ nhoi như thế này của tôi và các bạn đồng nghiệp khác.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2002
Tác giả


Lời giới thiệu 1

Cuốn Sổ tay động từ phức tiếng Nhật do TS. Trần Thị Chung Toàn biên soạn, với tên gọi khiêm tốn là Sổ tay, nhưng thực sự là một cuốn từ điển tra cứu có ý nghĩa cả về mặt lí luận nghiên cứu lẫn thực tiễn sử dụng. Phần thẩm định nội dung, chất lượng tiếng Nhật của công trình đã có các chuyên gia trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu tiếng Nhật, trong đó có các Giáo sư, Tiến sĩ Nhật ngữ học ở Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ tại Trường Đại học Ngoại ngữ Tokyo của tác giả về đề tài này. Tại Việt Nam, trong phần so sánh đối chiếu với tiếng Việt ở cấp luận án Tiến sĩ, các GS.TS đầu ngành về ngôn ngữ học Việt Nam trong Hội đồng đánh giá luận án cấp Nhà nước đều đã đánh giá cao những thành quả nghiên cứu của tác giả. Tôi tin chắc đây là một công trình lao động nghiêm túc công phu, là kết quả đáng tin cậy được tạo nên từ niềm say mê nghiên cứu khoa học và nhiệt tình với công việc giảng dạy tiếng Nhật mà tác giả đã theo đuổi lâu nay.

Nhìn qua kết cấu của Sổ tay ta thấy đây là một cách làm bài bản, khoa học, hợp lí và tiện dụng. Phần Dẫn luận giới thiệu những tri thức lí luận, các hiểu biết cơ bản về động từ và động từ phức trong tiếng Nhật, những điều rất cần thiết cho người học và người nghiên cứu trước khi bước vào tìm hiểu những vấn đề cụ thể của một ngoại ngữ. Phần thứ hai là bảng mục từ có tác dụng như một cuốn từ điển, nhưng hơn những cuốn từ điển thông dụng là tác giả đã chỉ ra được những đặc thù trong cấu tạo từ phức qua những phân loại cụ thể về từng kiểu kết cấu; ngoài ra, lại còn có cả những thí dụ dẫn giải được lấy ra từ các giáo trình dạy tiếng và các tư liệu văn học, các từ điển… Đây là một cách làm vừa đảm bảo được mặt lí luận khoa học, vừa có lợi ích thiết thực cho người dùng. Do đó, cuốn Sổ tay này cũng là một tư liệu quý giá cho những nhà nghiên cứu ngôn ngữ học so sánh đối chiếu.

Sổ tay cũng cung cấp những hiểu biết về cách thức tri nhận, cách phản ánh sự tinh của người Nhật qua động từ phức. Đây là những tri thức thuộc lĩnh vực Triết học – Ngôn ngữ.

Trong xu thế học tập, nghiên cứu tiếng Nhật và văn hóa Nhật đang phát triển mạnh những năm gần đây tại Việt Nam, trong điều kiện đang thiếu những tài liệu tham khảo tốt cả về mặt lí luận khoa học và hữu ích trong sử dụng, thì cuốn Sổ tay của TS. Trần Thị Chung Toàn là một trong những công trình rất đáng trân trọng và khuyến khích ra mắt với bạn đọc.

Tôi vui mừng giới thiệu cuốn Sổ tay này với bạn đọc và hi vọng nhận được những sự phản hồi tốt đẹp từ phía người dùng.

Hà Nội, ngày 9 tháng 1 năm 2004
GS.TS. Hoàng Trọng Phiến

Lời giới thiệu 2

Tôi thật sự vui mừng trước sự ra đời của cuốn “Sổ tay động từ phức tiếng Nhật” do tác giả Trần Thị Chung Toàn biên soạn và cho rằng việc xuất bản cuốn sách này là một việc làm rất có ý nghĩa.

Chúng ta đều biết rằng, động từ phức xuất hiện rất nhiều, chúng có vai trò rất lớn và quan trọng trong tiếng Nhật. Vì thế, có khá nhiều các công trình nghiên cứu về động từ phức. Tuy nhiên, từ góc độ giảng dạy tiếng Nhật, nghĩa là làm thế nào để giới thiệu về động từ phức cho người học, thì đến hiện nay, ngoài quyển “Sổ tay tra cứu về động từ phức” của Yoshiko Tagashira & Jean Hoffi viết cho người học tiếng Anh, chưa hề có một công trình nào khác. Chính vì vậy, chúng tôi hy vọng rằng việc viết riêng “Sổ tay động từ phức” cho người Việt học tiếng Nhật như quyển sách này là một việc làm có ý nghĩa to lớn đối với nền giáo dục.

Việc giảng dạy tiếng Nhật ở Việt Nam mới bắt đầu được chính thức hóa từ thập niên 90 và hiện đang được đẩy mạnh trên toàn quốc. Theo điều tra của Quĩ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản về số học viên học tiếng Nhật ở Việt Nam thì vào năm 1990 mới chỉ có 66 người học, đến năm 1993 có 3055 người, nhưng đến năm 1998 đã tăng lên đến 10106 người và số người học vẫn đang tiếp tục tăng nhanh. Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học, nhu cầu học tiếng Nhật ở Việt Nam ngày càng mở rộng, yêu cầu nâng cao trình độ giảng dạy và học tập tiếng Nhật cũng ngày càng cao. Tôi cho rằng cuốn sách này sẽ đem lại những hiểu biết mới mẻ cho các học viên Việt Nam học tiếng Nhật ở trình độ cao.

Tham gia vào việc giảng dạy tiếng Nhật và tập huấn cho các giáo viên tiếng Nhật người nước ngoài đã hơn 10 năm nay, bản thân tôi cũng rất quan tâm đến mảng động từ phức. Sở dĩ như vậy là vì tôi thấy động từ phức có thể mô tả được nhiều hiện tượng phức tạp, nhưng vì lạ và các từ đa nghĩa nên chúng lại rất khó nắm bắt đối với người học. Để đưa động từ phức vào giảng dạy một cách có hiệu quả cũng đã có nhiều thử nghiệm, và việc có được một quyển sách do chính giáo viên là người nước ngoài viết như thế này chính là một trong những lời giải trước vấn đề này.

Quyển sách gồm phần 1 giới thiệu về tính chất, ý nghĩa và cách dùng của động từ phức, phần 2 như một quyển từ điển với hơn 700 động từ phức được dùng với tần số cao, giải thuyết về ý nghĩa, cách dùng của chúng trên các mẫu câu có cả phần tiếng Việt và tiếng Nhật. Tôi đảm bảo rằng việc phân tích và mô tả được như vậy hẳn là một việc làm công phu, phải cần đến rất nhiều thời gian và lòng say mê nghiên cứu. Cuốn sách đánh kết tinh của rất nhiều nỗ lực cố gắng của tác giả Trần Thị Chung Toàn vốn luôn mang một nhiệt tâm sâu sắc đối với việc giảng dạy tiếng Nhật. Tôi mong muốn không chỉ những người quan tâm đến động từ phức tiếng Nhật mà cả các giáo viên người Việt và người Nhật cùng quan tâm đến lĩnh vực giảng dạy tiếng Nhật nói chung hãy tham khảo, sử dụng tối đa hiệu quả của cuốn “Sổ tay động từ phức tiếng Nhật” này.

Shibahara Tomoyo
Trung tâm Quốc tế tiếng Nhật, Quĩ Giao lưu Quốc tế


Dẫn luận về động từ phức tiếng Nhật

1. Động từ phức trong tiếng Nhật

1.1 Từ phức trong tiếng Nhật

Trong tiếng Nhật, dựa vào cấu trúc nội tại của từ, có thể phân từ vựng ra thành các loại như sau:

  • Từ đơn (単純語)
  • Từ ghép (合成語)
  • Từ phức hợp (複合語)
  • Từ phái sinh (派生語)

Từ phức hợp (còn gọi là từ phức) phát triển rất mạnh trong tiếng Nhật. Đây là kiểu từ hai căn tố mang nghĩa từ vựng trở lên kết hợp lại với nhau; từ phức hợp phân định với từ phái sinh ở chỗ từ phái sinh là kết hợp một căn tố với một hoặc vài yếu tố phi từ vựng, còn từ phức hợp, do kết hợp hai căn tố có nghĩa, được hình thành như là một từ vựng mới. Việc hình thành từ phức hợp được tiến hành theo sau bởi những kết hợp có tính thuần nhất trong loại nào đó.


Ví dụ:

Danh từ phức:
Các danh từ phức được tạo thành từ 2 căn tố vốn là danh từ kết hợp lại với nhau:

  • 山道 (Yama-michi): núi + đường → đường núi
  • 夜明け (Yo-ake): buổi tối + sự mở ra → trời sáng
  • 流れ星 (Nagare-boshi): chảy + sao → ngôi sao băng
  • 所得 (Tokoro-eru): (trái tim + cái có được) → cái biết trước

Tính từ phức:
Các tính từ phức được tạo thành từ các căn tố từ vựng có nghĩa kết hợp với nhau, trong đó yếu tố đứng sau thuộc từ loại tính từ:

  • 心得がたい [kokoro-e-gatai]: (cái biết trước + khó) → khó lí giải
  • 細長い [hoso-nagai]: (gầy, thon + dài) → nhỏ và dài, thon
  • 歩きにくい [aruki-nikui]: (đi bộ + khó) → khó bước đi

Phó từ phức:
Các phó từ phức có thể được cấu tạo (i) từ hai căn tố từ vựng trở thành phó từ trong phát ngôn học, cũng có thể là (ii) sự kết hợp của một phó từ đứng sau với các từ thuộc từ loại khác chuyển hóa thành phó từ như:

  • 思う存分 [omou-zonbun]: (suy nghĩ + thoải mái) → thỏa sức, thỏa thích
  • 幸いにも [saiwai-nimo]: (may mắn + ni, mo dùng để nhấn mạnh thêm) → rất may mắn là…

1.2 Động từ phức

1.2.1 Dạng liên dụng của động từ

Trong tiếng Nhật, động từ là một trong những từ loại biến hình rất mạnh. Về mặt hình thái học, người ta chia các động từ thành 3 nhóm với 10 dạng biến đuôi. 10 dạng này, nếu theo các chức năng bản thân mang thì có thể chia ra thành hai nhóm lớn:

  • Dạng biểu hiện kết thúc từ (tức chức năng làm tận điểm cho hành vi, hành trạng, sự kiện)
  • Dạng tiếp diễn của từ (tức viết theo đuôi “te” và “masu” thể hiện tiếp diễn hành động hoặc liên kết)