Mục lục
ToggleBên dưới đây mình có spoil trước 1 phần nội dung của cuốn sách với mục tiêu là để bạn tham khảo và tìm hiểu trước về nội dung của cuốn sách. Để xem được toàn bộ nội dung của cuốn sách này thì bạn hãy nhấn vào nút “Tải sách PDF ngay” ở bên trên để tải được cuốn sách bản full có tiếng Việt hoàn toàn MIỄN PHÍ nhé!



BÀI 3
KHÓA NHẠC – KHUÔNG NHẠC
1. Khuông nhạc :
Khuông nhạc gồm có 5 dòng kẻ song song và 4 khe (khoảng trống giữa các dòng kẻ).
Các dòng và khe đều có thứ tự từ dưới lên trên.
2. Khóa nhạc :
Đặt ở đầu khuông nhạc, dùng để xác định tên nốt nhạc trên khuông.
Có nhiều loại khóa nhạc: Khóa Sol, Khóa Fa, Khóa Đô.
Tùy theo âm vực cao hay thấp của nhạc cụ hay giọng hát mà người ta dùng loại khóa nhạc thích hợp.
Ví dụ :
- Khóa Sol (G): Dùng cho giọng cao (Piano tay phải, Violon, Sáo, v.v…)
- Khóa Fa (F): Dùng cho giọng thấp (Piano tay trái, Cello, Contrabass, v.v…)
Ghi chú :
Khóa Sol được vẽ bắt đầu từ dòng thứ hai của khuông nhạc.
Khóa Fa được vẽ bắt đầu từ dòng thứ tư của khuông nhạc.
BÀI 4
HÌNH NỐT NHẠC – TRỊ GIÁ NỐT NHẠC
1. Hình nốt nhạc :
Mỗi nốt nhạc có hình dạng khác nhau để chỉ thời gian phát ra âm thanh dài hay ngắn.
Các loại nốt nhạc thông dụng:
- Nốt tròn
- Nốt trắng
- Nốt đen
- Nốt móc đơn
- Nốt móc kép
2. Trị giá nốt nhạc :
Là thời gian ngân dài hay ngắn của âm thanh.
Nốt tròn là nốt dài nhất, các nốt sau lần lượt bằng một nửa nốt trước.
Ví dụ:
Nốt tròn = 2 nốt trắng
Nốt trắng = 2 nốt đen
Nốt đen = 2 nốt móc đơn
Nốt móc đơn = 2 nốt móc kép
3. Dấu lặng :
Là dấu chỉ sự im lặng (nghỉ) trong âm nhạc.
Mỗi loại nốt nhạc có một dấu lặng tương ứng.
BÀI 5
CHỈ SỐ NHỊP – CÁCH VIẾT NHỊP
1. Khái niệm về nhịp :
Nhịp là sự chia đều các phách trong một bản nhạc để người đọc và người nghe dễ nắm được tiết tấu.
2. Chỉ số nhịp :
Là hai con số đặt chồng lên nhau ở đầu bản nhạc, sau khóa nhạc.
- Số trên chỉ số phách trong một ô nhịp.
- Số dưới chỉ loại nốt được tính là một phách.
Ví dụ :
- 2/4 : Một ô nhịp có 2 phách, mỗi phách = 1 nốt đen.
- 3/4 : Một ô nhịp có 3 phách, mỗi phách = 1 nốt đen.
- 4/4 : Một ô nhịp có 4 phách, mỗi phách = 1 nốt đen.
3. Dấu chấm dôi :
Khi thêm dấu chấm sau nốt nhạc, trị giá của nốt tăng thêm một nửa giá trị của nó.
BÀI 6
LUYỆN NHỊP – LUYỆN TAY
1. Luyện nhịp :
Đọc theo phách, gõ hoặc vỗ tay theo nhịp để cảm nhận tiết tấu.
Ví dụ:
- Nhịp 2/4 : Một mạnh – Một nhẹ.
- Nhịp 3/4 : Một mạnh – Hai nhẹ.
- Nhịp 4/4 : Một mạnh – Hai nhẹ – Ba nhẹ – Bốn nhẹ.
2. Luyện tay :
Dành cho người học nhạc cụ, giúp phối hợp tay và mắt theo tiết tấu.
Thực hành với các bài tập đơn giản:
- Đọc nốt kết hợp vỗ tay hoặc gõ nhịp.
- Tập đánh từng nốt theo thứ tự Đô – Rê – Mi – Fa – Sol – La – Si.
Ghi chú :
Khi đã thuần thục, hãy tập kết hợp đọc nốt, gõ nhịp và hát cao độ cùng lúc.
BÀI 9
TRỊ GIÁ CÁC HÌNH NỐT
Hình nốt là ký hiệu để chỉ độ dài ngắn của âm thanh.
Có các hình nốt sau đây:
- Nốt tròn
- Nốt trắng
- Nốt đen
- Nốt móc đơn
- Nốt móc đôi
Trị giá của các hình nốt so sánh với nhau như sau:
Nốt tròn = 2 nốt trắng = 4 nốt đen = 8 nốt móc đơn = 16 nốt móc đôi
Khi thêm dấu chấm (.) sau nốt, trị giá nốt tăng thêm một nửa giá trị của chính nó.
Ví dụ: Nốt trắng có chấm = Nốt trắng + Nốt đen.
BÀI 10
DẤU LẶNG
Dấu lặng chỉ sự nghỉ ngắt âm thanh trong một khoảng thời gian tương ứng với trị giá nốt nhạc.
Có các loại dấu lặng như sau:
| Hình nốt | Dấu lặng tương ứng | Thời gian nghỉ |
|---|---|---|
| Nốt tròn | Nghỉ bằng một nốt tròn | |
| Nốt trắng | Nghỉ bằng một nốt trắng | |
| Nốt đen | Nghỉ bằng một nốt đen | |
| Nốt móc đơn | Nghỉ bằng một nốt móc đơn | |
| Nốt móc đôi | Nghỉ bằng một nốt móc đôi |
Khi gặp dấu lặng, người hát hoặc người chơi nhạc không phát âm thanh, nhưng vẫn giữ đúng nhịp phách.
BÀI 11
DẤU HOÁ – DẤU HOÁ BIỂU
Trong bản nhạc có các dấu đặt ở đầu khuông nhạc hoặc trước nốt nhạc gọi là dấu hoá.
Có 2 loại dấu hoá:
- Dấu thăng: nâng cao nửa cung của nốt đứng sau nó.
- Dấu giáng: hạ thấp nửa cung của nốt đứng sau nó.
Nếu muốn huỷ bỏ tác dụng của dấu thăng hoặc dấu giáng, ta dùng dấu bình.
Dấu hoá biểu: là các dấu thăng hoặc giáng đặt ngay sau khoá Sol, có tác dụng cho toàn bản nhạc.
BÀI 12
KHUNG NHỊP – KHOÁ NHẠC
1. Khung nhịp
Khung nhịp là năm dòng kẻ song song, cách đều nhau, dùng để ghi nốt nhạc.
Khoảng giữa hai dòng gọi là khe. Như vậy, khuông nhạc có 5 dòng và 4 khe.
2. Khoá nhạc
Khoá nhạc là ký hiệu đặt ở đầu khuông nhạc để xác định tên và cao độ của các nốt.
Trong âm nhạc phổ thông, thường dùng Khoá Sol.
Khoá Sol bắt đầu từ dòng thứ hai của khuông nhạc, nên dòng này được quy định là nốt Son (Sol).


