Mục lục
ToggleBên dưới đây mình có spoil trước 1 phần nội dung của cuốn sách với mục tiêu là để bạn tham khảo và tìm hiểu trước về nội dung của cuốn sách. Để xem được toàn bộ nội dung của cuốn sách này thì bạn hãy nhấn vào nút “Tải sách PDF ngay” ở bên trên để tải được cuốn sách bản full có tiếng Việt hoàn toàn MIỄN PHÍ nhé!



CÁC DẤU CĂN BẢN CỦA ÂM NHẠC
Các âm hiệu cho biết có 7 giá trị của nốt là:
TRÒN ○ bằng một nhịp có 4 phách (nốt tròn).
TRẮNG ♩ bằng phân nửa dấu TRÒN.
ĐEN ♪ bằng phân nửa dấu TRẮNG.
MÓC ♫ bằng phân nửa dấu ĐEN.
MÓC ĐÔI ♬ bằng phân nửa MÓC.
MÓC BA ♭ bằng phân nửa MÓC ĐÔI.
MÓC BỐN ♮ bằng phân nửa MÓC BA.
Cùng có 7 dấu hiệu để nghỉ hay dấu lặng được biết là:
- Dấu lặng tròn = nghỉ lâu bằng giá trị một dấu tròn.
- Dấu lặng trắng = nghỉ lâu bằng giá trị một dấu trắng.
- Dấu lặng đen = nghỉ lâu bằng giá trị một dấu đen.
- Dấu lặng móc đơn = nghỉ lâu bằng giá trị một móc đơn.
- Dấu lặng móc đôi = nghỉ lâu bằng giá trị một móc đôi.
- Dấu lặng móc ba = nghỉ lâu bằng giá trị một móc ba.
- Dấu lặng móc bốn = nghỉ lâu bằng giá trị một móc bốn.
Cũng còn có 6 đúng một 2 dấu lặng tròn và 6 đúng một 4 dấu lặng tròn.
Dấu chấm dôi đặt sau nốt nào thì nó có giá trị bằng rưỡi nốt đó; chẳng hạn như dấu tròn chấm — bằng ba dấu trắng; dấu trắng chấm bằng ba dấu đen; dấu đen chấm bằng ba dấu móc; và các dấu chấm khác cũng tương tự.
Có những nhóm ba sáu nốt, biểu thị bởi 3 và 6, người ta gọi là liên ba và liên sáu. Liên ba có giá trị bằng 2 nốt và liên sáu giá trị bằng 4 nốt.
Có 7 tên là: Đô, Rê, Mi, Fa, Sol, La, Si. Nhưng có nốt này không cùng cao độ, từ Đô đến Rê là một cung, Rê đến Mi là một cung, Mi đến Fa là nửa cung, Fa đến Sol là một cung, Sol đến La là một cung, La đến Si là một cung, Si đến Đô là nửa cung.
CÁC KHÓA NHẠC
Có 3 loại khóa: khóa Sol, khóa Đô, và khóa Fa.
Người ta đặt khóa nhạc trên các dòng kẻ nhạc khác nhau để xác định tên của nốt trên các dòng kẻ nhạc tương ứng.
Đàn Guitare đánh ở khóa Sol trên dòng kẻ thứ hai.
MI FA SOL LA SI ĐÔ RÊ MI FA SOL
SI ĐÔ RÊ MI FA SOL LA SI ĐÔ RÊ MI
Có 3 dấu hóa: dấu thăng ♯, dấu giáng ♭, dấu hoàn ♮.
- Dấu thăng nâng nốt nhạc lên nửa cung.
- Dấu giáng hạ nốt nhạc xuống nửa cung.
- Dấu hoàn đem nốt nhạc trở về trạng thái tự nhiên trước khi thăng hoặc giáng.
Khi các dấu hóa này đặt ở sau khóa nhạc, các nốt trên dòng hoặc khe mang có dấu hóa đều biến đổi, người ta gọi là dấu hóa thường; ngoài ra còn có dấu hóa bất thường trước nốt nhạc, có giá trị biến đổi từ nốt đó cho đến hết ô nhịp.
Dấu thăng kép, nâng nốt nhạc lên nửa cung của nốt có dấu thăng; và dấu giáng kép là nốt giáng nốt nhạc có dấu giáng xuống nửa cung.
Người ta có thể đặt đến 7 dấu thăng hoặc 7 dấu giáng ở đầu khóa nhạc:
- Dấu thăng đầu tiên trên nốt Fa, dấu thứ hai trên nốt Do, dấu thứ ba trên nốt Sol, dấu thứ tư trên nốt Rê, dấu thứ năm trên nốt La, dấu thứ sáu trên nốt Mi, dấu thứ bảy trên nốt Si.
Dấu giáng đầu tiên trên nốt Si, dấu thứ hai trên nốt Mi, dấu thứ ba trên nốt La, dấu thứ tư trên nốt Rê, dấu thứ năm trên nốt Sol, dấu thứ sáu trên nốt Đô, dấu thứ bảy trên nốt Fa.
Người ta gọi Cung, là dấu hóa; và người ta thiết lập một hệ nhị, và tính chất của cung này gọi là Thức.
CÁC DẤU THĂNG VÀ GIÁNG TRONG CUNG
Hai dấu thăng là cung Rê trưởng hoặc Si thứ; ba dấu thăng là cung La trưởng hoặc Fa♯ thứ; bốn dấu thăng là cung Mi trưởng hoặc Do♯ thứ; năm dấu thăng là cung Si trưởng hoặc Sol♯ thứ; sáu dấu thăng là cung Fa♯ trưởng hoặc Rê♯ thứ; bảy dấu thăng là cung Đô♯ trưởng hoặc La♯ thứ.
Khi có một dấu giáng ở đầu khóa, người ta gọi là cung Fa trưởng hoặc Rê thứ; hai dấu giáng, là cung Si♭ trưởng hoặc Sol thứ; ba dấu giáng, là cung Mi♭ trưởng hoặc Đô thứ; bốn dấu giáng, là cung La♭ trưởng hoặc Fa thứ; năm dấu giáng, là cung Rê♭ trưởng hoặc Si♭ thứ; sáu dấu giáng, là cung Sol♭ trưởng hoặc Mi♭ thứ; bảy dấu giáng, là cung Đô♭ trưởng hoặc La♭ thứ.
Để biết được bài nhạc đó ở dạng trưởng hay dạng thứ, chúng ta nhìn vào âm hặc thứ 7 của gam xem là dấu thăng, hay dấu hoàn. Ví dụ: Trong âm giai La, âm bậc thứ 7 là nốt Sol♯.
Nếu âm bậc thứ 7 có biến đổi thì đó là cung thứ, nếu không biến đổi, đó là cung trưởng.
Người ta gọi ô nhịp là sự phân chia các tiết (phách). Ô nhịp được giới hạn trong 2 đường vạch nhịp.
Có loại ô nhịp 4 thì, có loại ô nhịp 3 thì, ¾, và loại ô nhịp 2 thì.
Trong ô nhịp của nhịp 4 thì, mỗi thì có giá trị bằng một nốt đen. Cả ô nhịp có giá trị bằng 4 nốt đen, hoặc một nốt tròn, hoặc hai nốt trắng, hoặc bốn nốt móc.
Trong ô nhịp của nhịp 3 thì, mỗi thì có giá trị bằng một nốt đen; và ô nhịp 3 thì có giá trị bằng một nốt trắng rưỡi.
Có hai loại nhịp đơn, đó là: nhịp 2/4 và nhịp 6/2 thì, mỗi thì có giá trị bằng một nốt đen; nhịp 3/4 là nhịp 3 thì, mỗi thì có giá trị bằng một nốt đen.
Có 3 nhịp kép, đó là: nhịp 12/8, gốc là nhịp 4 thì, và nhịp thì có giá trị bằng một nốt đen chấm; nhịp 9/8, gốc là nhịp 3 thì, và nhịp thì có giá trị bằng một nốt đen chấm; nhịp 6/8, gốc là nhịp 2 thì, và mỗi thì có giá trị bằng một nốt đen chấm.
Nhịp 12/8, người ta gọi là nhịp hay hợp xướng, nhịp 6/8 là hành khúc, nhịp 9/8 là Valse.
Với nhịp 2/4, người ta đánh nhịp đầu xuống đất, nhịp thứ hai đưa lên.
Với nhịp 3/4, người ta đánh nhịp đầu xuống, nhịp thứ hai đưa ngang, nhịp thứ ba đưa lên.
NHỊP ĐỘ VÀ DẤU NHẤN
Âm bậc chậm hay nhanh mà người ta đặt ở các ô nhịp gọi là nhịp độ, và được biểu thị bằng các chữ tiếng Ý như sau:
| Tiếng Ý | Nghĩa tiếng Việt |
|---|---|
| Grave | Rất chậm |
| Largo assai | Rất chậm |
| Largo | Chậm |
| Adagio | Chậm |
| Larghetto | Chậm vừa |
| Andante sostenuto | Chậm vừa |
| Moderato | Vừa |
| Maestoso | Chậm vừa |
| Andante | Hơi nhanh |
| Allegretto | Nhanh |
| Allegro | Thật nhanh |
| Vivace | Linh hoạt |
| Presto | Thật nhanh |
Luyến hay dấu nối
Đường cong nằm trên các nốt được diễn cùng một giọng rung.
Người ta gọi đảo phách là một dạng ngoại lệ của việc phân chia thủ tiết giữa phách mạnh và phách yếu.
Dấu chấm luyến đặt trên nốt hoặc dấu lặng để diễn lảy lướt.
Dấu tái đoạn: lặp lại đoạn nhạc giữa hai dấu tái đoạn (hai vạch dùng có dấu hai chấm).
Nốt nhấn là dấu lấy ngắn, không có giá trị trường độ, nhưng nó lấy bớt trường độ của nốt đứng sau và liên kết với nốt đó.


