Tải FREE sách Hán ngữ MSUTONG Sơ cấp 1 PDF có tiếng Việt

Tải FREE sách Hán ngữ MSUTONG Sơ cấp 1 PDF có tiếng Việt

Tải FREE sách Hán ngữ MSUTONG Sơ cấp 1 PDF có tiếng Việt là một trong những Sách tiếng Trung đáng đọc và tham khảo. Hiện Tải FREE sách Hán ngữ MSUTONG Sơ cấp 1 PDF có tiếng Việt đang được Nhà Sách Tiền Phong chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải sách PDF” ở phía bên dưới là đã có thể tải được cuốn sách bản PDF có tiếng Việt về máy của hoàn toàn FREE rồi.

Hướng dẫn sử dụng

Giáo trình Hán ngữ MSutong – quyển 1 thích hợp cho những người bắt đầu học tiếng Hán. Mục tiêu biên soạn giáo trình là kết hợp song ngữ ngữ âm, ngữ pháp, bài tập, ngữ pháp, ngữ pháp, chữ Hán; chú trọng cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, giúp cho người học có thể nắm bắt được các cuộc hội thoại đơn giản hàng ngày, có khả năng giao tiếp cơ bản tiếng Trung.

1. Từ bài 1 đến bài 5

1.1. Bố cục tổng thể

Bài 1 đến bài 5 của quyển giáo trình này là giai đoạn nhập môn học tiếng Hán. Mỗi bài học gồm có một hội thoại, từ vựng, từ ngữ trọng điểm, ngữ âm, chữ Hán, luyện tập mở rộng và những kiến thức văn hóa thông dụng, trong đó trọng điểm là dạy ngữ âm. Mỗi bài học được bắt đầu bằng phần từ vựng và hội thoại đơn giản, nhằm giúp cho người học có thể bước vào giao tiếp thực tế một cách nhanh nhất, làm quen được đặc điểm âm tiết, cũng như ngữ điệu tiếng Hán trong ngữ cảnh cụ thể. Đồng thời đưa trên cơ sở đó để học từ ngữ trọng điểm, nằm bắt từ ngữ trọng giao tiếp đơn giản hàng ngày. Tiếp đó là phần ngữ âm và phần chữ Hán. Người dạy có thể dựa trên nhu cầu học tập của người học để điều chỉnh, thêm bớt một cách linh động.

Những nội dung được thích hợp với thời lượng 3 tiết học mỗi ngày, nếu như thời lượng học là 4 tiết mỗi ngày thì sẽ bước vào phần “Bài tập mở rộng”. Đây là phần vừa có thể cũng có lại nội dung đã học trong bài, luyện tập kỹ năng giao tiếp; vừa có thể giới thiệu đến người học những kiến thức văn hóa Trung Quốc phổ biến, giúp người học hiểu hơn về những bởi cạnh văn hóa có liên quan đến ngôn ngữ mà mình đang học. Phần giới thiệu về văn hóa Trung Quốc có thể được dùng làm tài liệu học thêm sau giờ học của người học.

2. Từ vựng và bài khóa

Mỗi bài sẽ có hai đoạn hội thoại ngắn được thiết kế dựa trên tinh huống giao tiếp thường ngày, mỗi đoạn có một bảng từ vựng tương ứng. Người dạy có thể bắt đầu từ việc dạy cho người học từ mới của đoạn hội thoại thứ nhất, đầu tiên là giải thích nghĩa của từ, sau đó hướng dẫn người học đọc lại nhiều lần theo mẫu. Trong quá trình này, người dạy cần sửa lại các lỗi phát âm thường gặp của người học. Đến phần hội thoại, người dạy có thể hướng dẫn người học đọc theo mình hoặc đọc theo phân ghi âm có sẵn. Khi người học đã mô phỏng một cách tương đối chính xác, người dạy có thể đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung của bài khóa, đánh giá xem người học đã hiểu nội dung bài khóa như chưa, đồng thời kết hợp với các từ ngữ trọng điểm để tiến hành người học cách học cũng như bài học, giúp người học hiểu rõ từ vựng, người học có thể cảm nhận được ý nghĩa của chúng trong ngữ cảnh cụ thể, đồng thời tiếp tục được củng cố qua lượng lớn ví dụ sau đó. Người dạy có thể cho học viên việc dùng từ ngữ trọng điểm, sau khi giải thích và đối chiếu đáp án các nội dung khó, có thể tiến hành các hoạt động luyện tập. Người dạy hướng dẫn người học dùng các từ mới được học trong bài cũng như từ ngữ trọng điểm để hoàn thành các hoạt động và nhiệm vụ tương ứng với từng ngữ cảnh cụ thể, thực hiện mục tiêu bài học. Để xuất thời lượng giảng dạy dành cho phần từ vựng, bài khóa và các hoạt động giao tiếp là 1 tiết học.

3. Ngữ âm

Xét đến mức độ nhận thức của người học trình, trên phương diện ngữ âm, ngay tại Bài 1 chúng tôi đã giới thiệu sơ lược cho người học có được cái nhìn toàn diện về hệ thống ngữ âm tiếng Hán. Sau đó tôi đã hướng dẫn người học thường xuyên diễn đạt những điểm sai phổ biến trong việc phát âm, giúp người học có thể tránh được những sai lầm tương tự.

II. Từ bài 6 đến bài 10.

1. Bố cục tổng thể

Các nội dung từ Bài 6 đến Bài 10 khác với năm bài trước, được sử dụng với phương thức dạy học tổng hợp ở giai đoạn sơ cấp. Trong đó ưu tiên rèn luyện kỹ năng nghe nói và năng lực giao tiếp trực tiếp. Kỹ năng đọc viết được quan tâm trong quá trình sử dụng giáo trình.

Tương tự bài sáu giáo trình là lấy việc hoàn thành nhiệm vụ và hoạt động giao tiếp làm phương thức rèn luyện kỹ năng, thông qua các hoạt động được thiết kế để để đến khó từng bước hoàn thành mục tiêu dạy học. Các hoạt động dạy học được sắp xếp theo thứ tự thực hiện nhiệm vụ, tiếp thu tiến trình từ vựng ngôn ngữ, đến sinh lời nói. Mỗi bài học, sau phần giới thiệu trọng điểm ngôn ngữ, các cuộc hội thoại đơn giản, người học thực hành luyện tập khẩu ngữ.

Trong quá trình dạy tập ngữ âm, người dạy cho người học thông qua việc đọc doc thanh hoặc đọc, … trên thanh luyện tập. Trong quá trình đó, người dạy cũng cần hướng dẫn người học sửa lỗi phát âm. Ở phần luyện tập, sau khi tập âm tiết nhẩm và thanh điệu, thông thường người dạy sẽ cho người học nghe băng ghi âm hai lần, sau khi chắc chắn rằng người học có thể nghe hiểu một cách chính xác thì người học thực hành phát âm, mở phong phiên âm và lặp lại âm đọc cho đúng, đồng thời tăng cường, củng cố âm đọc đó. Trong phần luyện tập đọc câu văn, người dạy nên chú trọng đến việc rèn luyện ngữ điệu, giúp cho người học thông qua việc đọc lập lại các câu văn nhận biết được đặc điểm âm trong tiếng Hán, rèn luyện tình lưu loát trong phát âm. Phần luyện tập đọc về lưu loát có thể tùy theo thời lượng giảng dạy trên lớp để điều chỉnh một cách linh hoạt.

2. Khởi động

Khởi động là phần dẫn nhập cho mỗi bài học. Người dạy có thể dùng hình thức hỏi đáp với người học trong khoảng 10 phút để ôn tập kiến thức cũ, đồng thời dẫn dắt và tạo cảm hứng cho người học bước vào bài mới một cách tự nhiên.

3. Từ vựng

Mỗi bài có khoảng 20 từ vựng có thể được thiết kế dựa trên tình huống giao tiếp thường ngày, mỗi đoạn có một bảng từ vựng tương ứng. Người dạy có thể bắt đầu từ việc dạy cho người học từ mới của đoạn hội thoại thứ nhất, đầu tiên là giải thích nghĩa của từ, sau đó hướng dẫn người học đọc lại nhiều lần theo mẫu. Trong quá trình này, người dạy cần sửa lại các lỗi phát âm thường gặp của người học. Đến phần hội thoại, người dạy có thể hướng dẫn người học đọc theo mình hoặc đọc theo phân ghi âm có sẵn. Khi người học đã mô phỏng một cách tương đối chính xác, người dạy có thể đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung của bài khóa, đánh giá xem người học đã hiểu nội dung bài khóa như chưa, đồng thời kết hợp với các từ ngữ trọng điểm để tiến hành người học cách học cũng như bài học, giúp người học hiểu rõ từ vựng, người học có thể cảm nhận được ý nghĩa của chúng trong ngữ cảnh cụ thể, đồng thời tiếp tục được củng cố qua lượng lớn ví dụ sau đó. Người dạy có thể cho học viên việc dùng từ ngữ trọng điểm, sau khi giải thích và đối chiếu đáp án các nội dung khó, có thể tiến hành các hoạt động luyện tập. Người dạy hướng dẫn người học dùng các từ mới được học trong bài cũng như từ ngữ trọng điểm để hoàn thành các hoạt động và nhiệm vụ tương ứng với từng ngữ cảnh cụ thể, thực hiện mục tiêu bài học. Để xuất thời lượng giảng dạy dành cho phần từ vựng, bài khóa và các hoạt động giao tiếp là 1 tiết học.

4. Từ ngữ trọng điểm

Mỗi từ ngữ hoặc cấu trúc trọng điểm được đặt trong một đoạn hội thoại hoặc bài tập, dưới dạng ngữ cảnh cụ thể, đó là lúc người học có thể cảm nhận được ý nghĩa của chúng trong ngữ cảnh cụ thể, đồng thời tiếp tục được củng cố qua lượng lớn ví dụ sau đó. Người dạy có thể cho việc quan đến từ ngữ trọng điểm, tìm hiểu về hình thức và ý nghĩa của các từ ngữ trọng điểm, rút ra chức năng của chúng, sau đó chuyển sang phần hoạt động giao tiếp. Mỗi nhóm hai người học tiến hành hội thoại, người dạy quan sát và hỗ trợ khi cần thiết. Sau đó người dạy lần lượt đại diện các nhóm lần trình bày kết quả hoạt động nhóm và đưa ra nhận xét, đánh giá. Người học thông qua các hoạt động giao tiếp đó mỗi người học đến từ và tự do, thực hành sử dụng các trọng điểm ngôn ngữ mới trong ngữ cảnh cụ thể, từng bước hiểu biết và biết vận dụng thực tế các trọng điểm ngôn ngữ trong giao tiếp. Nội dung này có thể thực hiện trong 30 phút.

5. Bài khóa

Bài khóa gồm hai bài hội thoại, trước mỗi bài hội thoại đều có bài tập nghe hiểu. Nội dung bài học được dùng phương pháp ngữ pháp chủ, thông qua ứng dụng máy học để nối bài và trò chuyện với nhau.

khóa được biên soạn từ đơn giản đến phức tạp, tạo cơ hội cho từ ngữ trọng điểm được xuất hiện nhiều lần. Bài tập nghe hiểu trước bài khóa nhằm mục đích diễn đạt và tạo thử thách cho người học, đồng thời củng cố các trọng điểm ngôn ngữ vừa học. Cần lưu ý rằng, khi làm bài tập này người học không được xem lại bài khóa. Thường thì người học có thể đọc lướt qua để nắm bắt ý chính. Sau khi kiểm tra đáp án đã đưa, người dạy có thể dẫn học cho học đọc theo hoặc đọc theo băng hoặc đọc theo phân ghi âm. Sau khi kiểm tra đáp án đã đưa, người dạy có thể dẫn học cho học đọc theo hoặc đọc theo băng hoặc đọc theo phân ghi âm.

6. Hoạt động

Phần này thuộc hoạt động sản sinh lời nói, có thể thực hiện trong 20 phút. Mục đích của hoạt động này là giúp người học trên cơ sở nội dung học tập trước đó, thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ thực tế có được năng lực vận dụng tiếng Hán trong giao tiếp. Người dạy cần cử vào nhiệm vụ phán đoán cho người học thực hành, đồng thời quan sát và hướng dẫn, hỗ trợ khi cần thiết. Sau khi hoạt động nhóm kết thúc, người dạy mời các nhóm trình bày trước lớp kết quả hoạt động của nhóm mình, đồng thời nêu câu hỏi cho các nhóm khác thảo luận. Người dạy có thể luyện tập thêm cho người học nếu xuất hiện những sai sót cần lưu ý. Ơ hoạt động này, nên khuyến khuyển các thành viên và tổ chức lại các nhóm, tạo điều kiện cho người học có cơ hội giao tiếp với nhiều bạn học khác nhau. Để theo sát và củng cố nội dung học tập, người dạy có thể lập nhóm học tập qua ứng dụng mạng xã hội, khuyến khích người học dung tín nhắn thoại để hoàn thành bài tập khẩu ngữ, nâng cao tính tích cực và chủ động trong biểu đạt, từ đó cũng cố năng lực giao tiếp cho người học.

7. Chữ Hán

Để xuất tiến hành phần này ở 10 phút cuối mỗi buổi học.

8. Bài tập mở rộng

Nếu thời lượng lên lớp trong ngày chỉ có 3 tiết thì nội dung này có thể coi như bài tập về nhà. Nếu là 4 tiết thì nội dung này sẽ được thực hiện ở tiết thứ 4. Phần này cũng cấp cho người học các bài tập nghe hiểu và đọc hiểu, chữa các trọng điểm ngữ âm và từ vựng chủ yếu của bài học. Cụ thể như sau: với bài tập nghe hiểu, người dạy hướng dẫn người học xem trước tiêu đề để nắm được sơ bộ ngữ cảnh, nhân vật và nội dung chủ đề của bài nghe. Người dạy có thể căn cứ vào khả năng nghe của người học để quyết định số lượt nghe, đồng thời thông qua các hình thức tương tác nhằm được mức độ nghe hiểu của người học. Với bài tập đọc hiểu, sau khi người học hoàn thành bài tập và chỉnh sửa đáp án chính xác, người dạy có thể cho người học thuật lại nội dung bài đọc.

Những ý trên đây chỉ mang tính tham khảo. Trên thực tế người dạy có thể căn cứ vào lịch trình giảng dạy của cơ sở đào tạo, đặc điểm và nhu cầu của người học, mỗi trường hợp dạy, để điều chỉnh, thêm bớt cho phù hợp, nhằm đạt được kết quả giảng dạy cao nhất.


礼貌用语
(Lǐmào yòngyǔ)
Cách nói lịch sự

Nǐ hǎo!
A: 你好!
Xin chào!

Nǐ hǎo!
B: 你好!
Xin chào!

/Nín hǎo!
/您好!
Chào ngài! (chào hỏi lẽ phép với người lớn tuổi hơn)

Xièxie!
A: 谢谢!
Cảm ơn!

Bú kèqi.
B: 不客气。
Không cần khách sáo.

Duìbuq!!
A: 不对不起!!
Xin lỗi!

Méi guānxi.
B: 没关系。
Không có gì.

Zàijiàn!
A: 再见!
Tạm biệt!

Zàijiàn!
B: 再见!
Tạm biệt!


课堂用语
(Kètáng yòngyǔ)
Từ ngữ dùng trên lớp

Shàng kè.
上课。
Bắt đầu vào học.

Xià kè.
下课。
Tan học.

Xiūxi yíxià.
休息一下。
Nghỉ giải lao một chút.

Jíxù shàng kè.
继续上课。
Tiếp tục vào học.

Qǐng dǎ kāishū.
请打开书。
Hãy mở sách ra.

Qǐng tīng lúyīn.
请听录音。
Mời nghe băng ghi âm.

Qǐng gēn wǒ dú.
请跟我读。
Mời các em đọc theo tôi.

Dòng bù dòng?
懂不懂?
Có hiểu không?

Dòng.
懂。
Hiểu.

Bù dòng.
不懂。
Không hiểu.

Qǐng dú yīxià.
请读一下。
Mời đọc bài.

Qǐng xiě yīxià.
请写一下。
Mời viết bài.

Dúi bù dúi?
对不对?
Có đúng không?

Dúi.
对。
Đúng.

Bú dúi.
不对。
Không đúng.

Hěn hǎo.
很好。
Rất tốt.

Qǐng kàn bànbàn.
请看板。
Mời nhìn lên bảng.

Xiànzài zuò liànxí.
现在做练习。
Bây giờ làm bài tập.

Qǐng zài shuō yī biàn.
请再说一遍。
Mời nói lại lần nữa.