


NỘI DUNG
* 1 Tên gọi * 1.1 Tên gọi trong tiếng Việt của tiếng Hán * 1.2 Tên gọi khác của chữ Hán * 2 Lược sử chữ Hán * 3 Chữ Hán ở các nước * 3.1 Việt Nam * 3.2 Triều Tiên, Hàn Quốc * 3.3 Nhật Bản * 4 Cách tạo ra Chữ Hán: Lục Thư * 5 Các bộ chữ trong chữ Hán – Bộ thủ * 6 Phương ngữ tiếng Hán —
I. TÊN GỌI
1. Tên gọi trong tiếng Việt * Tiếng Trung Quốc * Tên gọi TQ (hay Trung Hoa) có từ thời Tây Chu, nghĩa là “trung tâm thế giới” và có sức mạnh văn hóa và quân sự hơn hẳn các nước chung quanh. * Ngày nay, tên gọi TQ thường để chỉ toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc, bao gồm cả Đài Loan. * Tiếng TQ để chỉ tiếng nói thông dụng của người TQ.
II. LƯỢC SỬ CHỮ HÁN
2. **Các giai đoạn phát triển** * **Giáp Cốt (甲骨文)**, vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên. Các hình vẽ có hình dạng rất gần với những vật thật quan sát được. * **Kim văn (金文)**, là chữ viết trên các chuông bằng đồng và kim loại vào thời Nhà Chu (1021-256 TCN). * **Triện thư (篆书)** chia làm hai loại: đại triện và tiểu triện. * **Đại triện (大篆)** là thể chữ phát triển từ Kim văn, lưu hành vào thời Tây Chu, không thống nhất và có nhiều dị thể ở các nước khác nhau. * **Tiểu triện (小篆)** ra đời từ khi Tần Thủy Hoàng thống nhất sáu nước và đề ra chính sách thống nhất văn tự. Đây có thể coi là kiểu chữ thống nhất đầu tiên của Trung Quốc. * **Lệ thư (隶书)** phát khởi từ phong trào cải tân chữ Hán của các tù nhân hay nô lệ dưới thời Chiến Quốc. Lệ thư có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống ký tự sau này của Trung Quốc, là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển chữ Hán, đánh dấu giai đoạn chữ viết dần thoát khỏi tính tượng hình ban đầu. * Chia làm 2 thời kỳ: Tần Lệ và Hán Lệ. Tần Lệ còn chịu nhiều ảnh hưởng từ triện thư. Hán Lệ dần vứt bỏ những ảnh hưởng đó để phát triển thành loại chữ mới. * **Khải thư (楷书)** hay chữ khải, còn gọi là chân thư (真书), là phong cách viết chữ Hán xuất hiện khoảng giữa thời Đông Hán và Tào Ngụy và phát triển thành phong cách riêng vào thế kỷ 7, phổ biến trong việc viết tay và xuất bản hiện đại. * **Hành thư (行書)** bắt nguồn từ thảo thư (chữ láu). Tuy nhiên, vì nó không quá lấu như thảo thư cho nên dễ đọc hơn, và hầu hết những người đọc được khải thư cũng đều có thể đọc được hành thư.
V. BỘ THỦ
Phép dùng bộ thủ xuất hiện thời nhà Hán trong bộ sách Thuyết văn giải tự (說文解字) của Hứa Thận, hoàn tất năm 121, liệt kê 9353 chữ Hán và sắp xếp thành 540 nhóm, tức là 540 bộ thủ nguyên thủy. Các học giả đời sau căn cứ trên 540 bộ thủ đó mà sàng lọc dần đến thời nhà Minh thì sách Tự vựng (字彙) của Mai Ung Tộ chỉ còn giữ 214 bộ thủ và được giữ tới nay. —
Bộ thủ (部首) là một phần cơ bản của chữ Hán (và cả chữ Nôm) dùng để sắp xếp, gom loại chữ Hán từng nhóm. Dựa theo bộ thủ, việc tra cứu chữ Hán cũng dễ dàng hơn. Trong số hàng ngàn chữ Hán, tất cả đều thuộc một trong hơn 200 bộ thủ. – Chức năng của bộ thủ để phân loại và quy loại chữ Hán. – Tên gọi bộ thủ thường theo tên tiếng Hán. Tuy nhiên người Việt còn có cách gọi khác. —
VI. PHƯƠNG NGỮ TIẾNG HÁN
Tiếng Hán thuộc ngữ hệ Hán – Tạng gồm hàng trăm biến thể ngôn ngữ địa phương, nhiều trong số đó không thể thông hiểu lẫn nhau. – Có bảy nhóm lớn là tiếng Quan Thoại, tiếng Ngô, tiếng Mân, tiếng Tương, tiếng Cám, tiếng Khách Gia, tiếng Quảng Đông. —
| Tên gọi | Phân bố | | :———– | :—————————————————————————————- | | Quan thoại 官话 | Bắc Kinh, Tứ Xuyên, Kazakhstan và Kyrgyzstan (nói bởi người Đông Can – dân tộc liên quan đến người Hồi, TQ) | | Ngô 吳 | Thượng Hải, Tô Châu, Ôn Châu | | Cám 赣 | Giang Tây | | Tương 湘 | Hồ Nam, bắc Quảng Tây và một số nơi tại Quý Châu và Hồ Bắc | | Mân 闽 | Phúc Châu, Hải Nam, Tuyền Chương, Đài Loan, Triều Châu | | Khách Gia 客家 | Quảng Đông, Phúc Kiến, Giang Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Quý Châu Hải Nam, Đài Loan. | | Quảng Đông 廣東 | Quảng Châu, Hồng Kong, một số vùng ở Quảng Tây |
III. Chữ Hán ở các nước
2. Chữ Hán ở Hàn Quốc và Triều Tiên: * Hanja (漢字) * Gukja 국자 và Yakja 약자 * Hanja-mal (한자말) / Hanja-eo (한자어), Hanmun (한문, 漢文) * Hangul 3. Chữ Hán Nhật Bản: * Chữ Hán (hay Kanji 漢字) * Chữ mềm (hay Hiragana ひらがな) * Chữ cứng (hay Katakana カタカナ) * Kokuji
IV. CÁC CÁCH CẤU TẠO CHỮ HÁN – LỤC THƯ
* Chữ tượng hình (象形文字) * Chữ chỉ sự (指示文字) * Chữ hội ý (會意文字) * Chữ hình thanh (形聲文字) * Chữ chuyển chú (轉注文字) * Chữ giả tá (假借文字)
168 LƯỢNG TỪ TIẾNG TRUNG
I. Lượng từ Tiếng Trung là gì?
Lượng từ Tiếng Trung là từ chỉ đơn vị số lượng của người, sự vật hoặc hành động.
Ví dụ:
“一本…” – Yī běn shū – Một cuốn sách
“一去一次” – Qù yī cì – Đi một lần
II. Phân loại Lượng từ
Trong tiếng Trung có ba loại lượng từ: Danh lượng từ, Động lượng từ và Lượng từ ghép (Hay lượng từ phức hợp)
- Danh lượng từ:
Danh lượng từ dùng để biểu thị đơn vị số lượng của người hoặc sự vật. Danh lượng từ gồm 4 loại. Danh lượng từ chuyên dụng, Danh lượng từ tạm thời, Danh lượng từ đỗ lường và Danh lượng từ thông dụng.
Câu trúc: Số lượng / 那些 / + Lượng từ + Danh từ
Ví dụ: Khi nói: “Một cuốn từ điển”
Số lượng Lượng từ Danh từ
一 个 词典
Yī gè cidiǎn
Một Cuốn Từ điển
a. Danh lượng từ chuyên dụng:
只 (zhī), 件 (jiàn), 点 (diǎn), 些(xiē), 个 (ge), 本 (běn)…
Danh lượng từ chuyên dụng dùng để chỉ những lượng từ có quan hệ lựa chọn với 1 số danh từ nào đó. Tức là 1 số danh từ nào đó chỉ có thể dùng 1 hoặc 1 số lượng từ chuyên dụng nhất định, những lượng từ này được gọi là lượng từ chuyên dụng.
Ví dụ:
Một cái từ điển / Một cuốn từ điển Yī gè cidiǎn yī běn cidiǎn (Một cuốn từ điển)
Một con ngựa / Một con ngựa Yī zhī mā yī pī mā (Một con ngựa)
Một con cá / Một con cá Yī tóu yú yī tiáo yú (Một con cá)
Nếu ta không gieo trồng tri thức khi còn trẻ, nó sẽ không cho ta bóng râm khi ta về già.
http://duhockokono.vn/khoe-hoc-tieng-trung-tai-ha-noi.htm
b. Danh lượng từ tạm thời:
Danh lượng từ tạm thời chỉ 1 số danh từ nào đó tạm thời dùng ở vị trí của lượng từ được dùng làm đơn vị số lượng.
Ví dụ:
常来一盘(盘子)/ 拿来一瓶(酱油) Lái yí pán (zi) jiāozì/ná lái yí píng (zi) jiāngyóu
坐了一层楼/ 找了一层楼 Zudle yi cèng zi rén/bǎile yī chuáng dòngxi
Hình thức này thường biểu đạt số lượng của chỗ nào đó dựa những vật nào đó.Sự khác biệt của 2 ví dụ nêu trên cơ bản ở 2 điểm:
Số từ trong ví dụ 1 có thể là số bất kì, còn ví dụ 2 thường chỉ có thể là “__”
Ví dụ 2 có ý nhấn mạnh số lượng nhiều hơn ví dụ 1 thì không có
c. Danh lượng từ đo lường:
Chủ yếu là chỉ các đơn vị đo lường. Như 公斤(cân),尺(Thước), 亩(Mẫu), 度(Độ)…
d. Danh lượng từ thông dụng:
Chủ yếu chỉ các lượng từ dùng thích hợp với đa số danh từ. Gồm 4 từ :
种、类、些、点
Lượng từ “个” tuy có pham vi sử dụng rộng hơn so với các danh lượng từ chuyên dụng khác nhưng theo sự phát triển của ngôn ngữ lượng từ này càng ngày càng có xu hướng thông dụng hóa, danh từ có thể kết hợp với lượng từ này ngày càng nhiều, dùng “个” còn có quan hệ với người sử dụng, ví dụ lượng từ của “电视” phải là “个” nhưng đối với người bản xứ thì trường hợp nói, ví mỗi ngày họ phải nhấp vào màn ra rất nhiều tivi, anh ta có thể không dùng “个” mà dùng “块”. Dù là như vậy, vẫn có nhiều danh từ chỉ có thể dùng lượng từ chuyên dụng của nó mà không thể dùng “个” thay thế.
Ví dụ: (Các ví dụ này có vẻ chung cho các loại lượng từ, được đặt sau phần Danh lượng từ trong một số ảnh gốc)
看一眼 (nhìn một cái)
踢一脚 (đá một cái)
给一刀 (cắt một nhát)
切一刀 (cắt một nhát)
- Động lượng từ :
Động lượng từ biểu thị đơn vị của động tác, hành vi
Ví dụ: Các từ “次”, “下 (儿)”, …..
Có hai loại: Động lượng từ chuyên dùng và Động lượng từ công cụ
a. Động lượng từ chuyên dùng:
次、回、遍、趟、下 (儿)、顿、番
Ci, hui, biàn, tàng, xià (er), dùn, fān
Ý nghĩa biểu đạt của các động lượng từ tiếng Trung này khác nhau, khả năng kết hợp với động từ tương đồng khác nhau.
Ví dụ:
“次” và “下 (儿)” khả năng kết hợp với động từ tương đối mạnh (tức là đa số động từ đều có thể kết hợp với 2 từ này), còn “趟” chỉ có thể kết hợp với 1 số động từ như “去”、“走”、“跑”….
下 (Xià: tiếng, cái);
回 (Ci: lần);
趟 (Tàng: lần, chuển);
遍 (Biàn: lần, lượt);
顿 (Dùn: lần, lượt);
番 (Fān: lần, hồi, lượt);
顿 (Dùn: bữa, trận)
b. Động lượng từ công cụ:
Dùng để chỉ các trường hợp sau:
他踢了我一脚。 Tā tīle wǒ yī jiǎo.
我打了他一巴掌。 Wǒ dǎle tā yī bāzhang.
老师瞪了一眼。 Lǎoshī dèngle yī yǎn.
“脚” là công cụ của “踢”, “巴掌” là công cụ của “打”, “眼” là công cụ của “瞪”. Những từ như thế này tạm thời dùng để biểu thị số lượng của động tác. Nếu tách rời khỏi những ngữ cảnh ngôn ngữ này chúng chỉ là các danh từ thông thường. Cũng có thể gọi loại động lượng từ này là động lượng từ tạm thời


