


Hiện nay nhu cầu học tiếng Trung ngày càng phổ biến, ngoài việc rèn luyện, nâng cao kỹ năng nghe, nói và đọc, người học cũng cần trau dồi cho mình kỹ năng diễn đạt trong văn viết. Bộ sách rèn luyện kỹ năng viết và diễn đạt tiếng Trung gồm 2 tập, mức độ từ đơn giản đến nâng cao sẽ giúp ích cho bạn đọc trong quá trình học và luyện tiếng Trung. Cuốn “Tập viết tiếng Trung – Bài tập luyện viết tiếng Trung theo tranh”. Tập 1 gồm 3 phần khác nhau: Phần 1: Tả người; phần 2: Ghi việc; phần 3: Tả cảnh. Trong các phần thường có những hình minh họa cụ thể để giúp người học có thể dựa vào đó để tiến hành luyện viết theo tranh, ngoài ra còn có bài mẫu kèm theo hình minh họa phản ánh sinh động, đặc biệt có thêm phần chú thích từ vựng, giúp người học trau dồi và làm phong phú thêm vốn từ vựng của mình. Sách được biên soạn dành cho những người đã có vốn tiếng Trung cơ bản, dưới hình thức song ngữ Trung – Việt để bạn đọc tiện theo dõi và tham khảo. **GIA LINH** **PHẦN 1: TẢ NGƯỜI** Viết văn theo tranh nghĩa là thông qua sự quan sát kỹ bức tranh, vận dụng ngôn từ của mình để biểu đạt ý nghĩa và nội dung của bức tranh. Thế loại văn này có thể bồi dưỡng cho chúng ta kỹ năng quan sát, tư duy và tưởng tượng. **Thế nào là văn tả người theo tranh?** Trước tiên, cần phải quan sát kỹ nhân vật và bối cảnh trong tranh, ghi lại những sự việc, cảnh vật được thể hiện trong bức tranh, đó chính là cơ sở để làm rõ ý nghĩa của bức tranh đó. Viết văn theo tranh phải cân cứ vào số lượng bức tranh, đôi khi có cả một chùm tranh, nhưng có lúc chỉ có một bức tranh. Nếu như chỉ có một bức tranh thì chúng ta ta tiến hành quan sát thứ tự từ từ chỉnh thể đến bộ phận, nhân vật, sự vật và bối cảnh mà nó thể hiện, hàm chứa nội dung phong phú và tư tưởng sâu sắc. Nếu như chỉ có một chùm tranh thì phải tiến hành quan sát thứ tự từ tự bộ phận đến chỉnh thể, trước hết phải hiểu được nội dung của từng bức tranh và làm rõ mối quan hệ giữa các bức tranh đó, sau đó căn cứ vào chỉnh thể để lý giải một cách cách chính xác và hoàn chỉnh nội dung chủ yếu yêu và tư tưởng chủ đạo được thể hiện trong từng bức tranh đó. Thứ hai, khi quan sát bức tranh, cần nắm bắt được trọng tâm để tiến hành quan sát. Căn cứ sở tiến hành quan sát kỹ người. vật và cảnh trong bức tranh, mặt khác còn phải đi sâu suy nghĩ và phân tích nội dung chủ yếu của bức tranh, từ đó nêu bật được tư tưởng chủ đạo của bức tranh. Nếu như bức tranh vẽ nhân vật thì phải căn cứ vào bối cảnh, tưởng tượng mối quan hệ giữa nội dung phong phú của nhân vật và hành động, trạng thái và tâm lý của nhân vật để tiến hành miêu tả, cần nhấn mạnh ngôn ngữ biểu đạt của nhân vật. Qua hoạt động của nhân vật có thể làm nổi bật thế giới tư tưởng và phẩm chất tinh thần của nhân vật đó. Thứ ba, cần cứ vào nội dung bức tranh để tưởng tượng sao cho phù hợp. Bất kể là tranh đơn hay chùm tranh thì nội dung của nó cũng có thể giới hạn. Khi viết văn theo tranh cần phải phát huy trí tưởng tượng phong phú của mình. Khi tưởng tượng cũng cần bám sát nội dung chính của bức tranh, sao cho người ta cảm thấy chân thực, đáng tin, khi đó, hình ảnh nhân vật mới sinh động, bài văn cũng nhờ đó mà gây xúc động lòng người. **Bài 1** **1. GỢI Ý:** **Tranh:** 我家里买了台彩电; 奶奶看电视却生气了。(Nhà tôi mua chiếc ti vi màu, bà xem tivi lại tức giận.) Dựa vào tranh để mở rộng tưởng tượng, suy luận hợp lý để viết về lý do tại sao bà xem tivi lại không vui. Quan sát bức tranh: Nhà tôi mua chiếc ti vi màu, nhưng khi xem bà lại tức giận. Căn cứ vào bức tranh, hãy tưởng tượng sao cho phù hợp, sau đó dổ miêu tả tả một cách hợp tình hợp lý tại sao bà lại không vui khi xem ti vi. **2. ĐỀ CƯƠNG:** a, 奶奶常常说 “傻话”, 叫人觉得肚子疼。(Bà thường nói “những lời ngây ngô”, khiến mọi người cười đau cả bụng.) b, 今年夏天, 我家买了彩电, 奶奶乐呵呵地看电视。(Mùa hè năm nay nhà tôi mua một chiếc ti vi màu, bà vui mừng hớn hở xem ti vi.) c, 奶奶看见电视中恋人 “拉拉扯扯”, 生气了。(Khi xem ti vi, bà nhìn thấy cảnh hai người yêu nhau “lôi kéo”, nên tức giận.) d, 全家人被逗笑了。(Cả nhà được một trận cười.)
**3. BÀI MẪU:** **奶奶的傻话** (Lời nói ngốc nghếch của bà) 我的奶奶有 72 岁了, 眼不花, 耳不聋, 就是常常 爱说 “傻话”, 只要她一开口, 准叫人笑得肚子疼。 今年夏天, 我家买了台大彩电。……天晚上, 天气 很热。妈妈看见奶奶不住地擦汗, 就对她说: “妈, 你 把外衣服脱了, 凉快凉快!” 奶奶认真地説: “让人家 看见了多难看。” 妈妈说: “咱们屋里又没外人, 谁 看见?” 奶奶指着荧光屏上的人説: “他们都在瞪着 眼看着咱们呢!” 听了奶奶的话, 我忍不住[1]住了, 刚填进嘴里的糖块被[2]出了。妈妈也笑得前俯后 仰[3]。奶奶却莫名其妙, 忙打着手势説: “别[4]了。 不要影响他们(指电视中的人)唱戏。” 我们笑得更厉 害了。这时, 荧光屏上出现一对恋人, 手挽着手在海 边散步。奶奶见了就眼看着说: “你们这些年轻人真 不像话, 拉拉扯扯, 像啥话呀!”说完, 还气得她脸 得脸[4]到一边, 连看也不看了。顿时, 屋里又发出 一阵阵笑声。连向来严肃[5]的爸爸也奶奶的话逗乐 了。我捂着笑得肚子想: “奶奶呀, 你怎么尽说 ‘傻话’ 呀!” **Chú thích:** (1) 忍不住: Không nhịn được (2) 喷: Phun (3) 前俯后仰: Nghiêng ngả (4) 扯: Kéo (5) 严肃: Nghiêm túc **4. NHẬN XÉT:** 小作者通过对奶奶言行举止的生动描写, 反映出 改革给每个家庭带来的巨大变化。对奶奶的描写生动, 形象, 语言描写切合人物身份。情节展开合情合理, 而且饶有风趣。 Thông qua cách miêu tả sinh động ngôn ngữ cử chỉ của người bà, người viết đã phản ánh sự thay đổi lớn lao của cuộc cải cách đã mang lại cho mỗi gia đình. Miêu tả một cách sinh động về người bà, ngôn ngữ và hình ảnh minh họa miêu tả phù hợp với tư cách của nhân vật. Tình tiết câu chuyện được triển khai hợp tình lý, hơn nữa cũng rất thú vị. **Bài 2** **1. GỢI Ý:** **画面很简单:** 灯下是一位男人在伏案读书, 并认真地做笔记。他是谁? 为什么这位男人在看书学习? 结合画面, 展开丰富的想象, 记叙出一位刻苦钻研的“他”。 (Bức tranh rất đơn giản: Dưới ánh đèn, một người đàn ông đang cắm cúi đọc sách và chăm chỉ ghi chép. Ông ấy là ai? Tại sao muộn như vậy mà vẫn còn ngồi đọc sách? Kết hợp với bức tranh, hãy phát huy trí tưởng tượng phong phú của mình.) **3. BÀI MẪU:** **我的爸爸** 妈妈说, 爸爸是个“书呆子”。我看嘛, 有那么多 一点儿, 不 应该叫“书迷”。 爸爸上班去, 坐在公共汽车上, 手中拿一本 书; 到了单位里, 钻进(1)图书馆, 找他所需要的 书; 回到家里, 躲进(2)小书房, 一会儿翻看书。 一会儿爬爬他的格子, 写他的书。妈妈说他眼镜已经有 二千把度, 别再看书了。他呢, 只是笑笑, 把妈妈的话 当作耳边风。他每晚灯下, 他又看又写, 常常要到深夜 才安睡。前天, 还闹了个大笑话。爸爸下班回来, 开 了灯在书房里写啊写。斗争树上的三五牌台钟, “当 当当”连敲七下。爸爸爸爸背着包(3), 急匆匆(4)从书房 里走出来。 “你到哪里去?” 妈妈问道。 “上晚班, 七点了, 再不走要迟到了。” 爸爸挺 认真地说。 我在一旁 笑。 妈妈挺有办法, 拉着爸爸, 打开门宋给他看。门 外, 天色黑黑, 街灯点点(5)。 “是晚上!” 爸爸如梦初初醒(6), 关上门, 说: “有句俗话叫 ‘迷迷心窍’, 你呀, “书迷心窍’, 晨昏颠倒。” 爸爸也自己笑了。
ự vật và bối cảnh mà nó thể hiện, hàm chứa nội dung phong phú và tư tưởng sâu sắc. Nếu như chỉ có một chùm tranh thì phải tiến hành quan sát thứ tự từ tự bộ phận đến chỉnh thể, trước hết phải hiểu được nội dung của từng bức tranh và làm rõ mối quan hệ giữa các bức tranh đó, sau đó căn cứ vào chỉnh thể để lý giải một cách cách chính xác và hoàn chỉnh nội dung chủ yếu yêu và tư tưởng chủ đạo được thể hiện trong từng bức tranh đó. Thứ hai, khi quan sát bức tranh, cần nắm bắt được trọng tâm để tiến hành quan sát. Căn cứ sở tiến hành quan sát kỹ người. vật và cảnh trong bức tranh, mặt khác còn phải đi sâu suy nghĩ và phân tích nội dung chủ yếu của bức tranh, từ đó nêu bật được tư tưởng chủ đạo của bức tranh. Nếu như bức tranh vẽ nhân vật thì phải căn cứ vào bối cảnh, tưởng tượng mối quan hệ giữa nội dung phong phú của nhân vật và hành động, trạng thái và tâm lý của nhân vật để tiến hành miêu tả, cần nhấn mạnh ngôn ngữ biểu đạt của nhân vật. Qua hoạt động của nhân vật có thể làm nổi bật thế giới tư tưởng và phẩm chất tinh thần của nhân vật đó. Thứ ba, cần cứ vào nội dung bức tranh để tưởng tượng sao cho phù hợp. Bất kể là tranh đơn hay chùm tranh thì nội dung của nó cũng có thể giới hạn. Khi viết văn theo tranh cần phải phát huy trí tưởng tượng phong phú của mình. Khi tưởng tượng cũng cần bám sát nội dung chính của bức tranh, sao cho người ta cảm thấy chân thực, đáng tin, khi đó, hình ảnh nhân vật mới sinh động, bài văn cũng nhờ đó mà gây xúc động lòng người.


