


Lời nói đầu
Trong hơn thập niên trở lại đây, việc duy trì và học ngoại ngữ ở Việt Nam chúng ta đang phát triển rất rầm rộ và cũng đã là một điểm kiến rất thuận lợi cho chúng ta tiếp xúc, quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Song song nó mới phát triển ở môn tiếng Anh. Trước thời đại kinh tế mở cửa, giao lưu và hợp tác với nhiều nước trên thế giới, ngoài tiếng Anh, thì tiếng Hoa, Pháp, Đức, Nhật,…cũng rất quan trọng. Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các bạn cũng như cung cấp những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ này, chúng tôi biên soạn cuốn “Ngữ pháp tiếng Nhật” để các bạn có trong tay những phương pháp thật sự cơ bản, thật dễ học và hữu dụng.
Trong sách này, chúng tôi tập trung vào những điểm ngữ pháp cơ bản, cách sử dụng và những phần bài tập để các bạn tự thực hành sau mỗi bài học.
Trong quá trình biên soạn, dù chúng tôi đã rất cố gắng nhưng chắc hẳn sách không tránh khỏi những sót, rất mong đón nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng từ phía bạn đọc để làm tài bản sau sách được hoàn thiện hơn.
Biên soạn
Hệ thống chữ viết
Có ba loại khác nhau của những ký hiệu trong tiếng Nhật, Hiragana, Katakana, và Kanji (những ký tự Tiếng Hoa). Katakana được sử dụng để viết những từ mượn từ những ngôn ngữ ngữ khác. Hiragana có thể được sử dụng để viết tất cả những từ tiếng Nhật, nhưng Kanji được sử dụng thông thường cho danh từ. Chúng cũng được sử dụng cho động từ và tính từ ngoại ngữ, những phần biến thể của chúng. Sau đây là những sơ đồ của Hiragana, Katakana, và Rooma-ji tương đương (hệ thống này được sử dụng để mô tả tiếng Nhật với bảng chữ cái La-tinh), chúng được chúng ta sử dụng trong sách này.
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| あ | ア | a |
| い | イ | i |
| う | ウ | u |
| え | エ | e |
| お | オ | o |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| か | カ | ka |
| き | キ | ki |
| く | ク | ku |
| け | ケ | ke |
| こ | コ | ko |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| さ | サ | sa |
| し | シ | shi |
| す | ス | su |
| せ | セ | se |
| そ | ソ | so |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| た | タ | ta |
| ち | チ | chi |
| つ | ツ | tsu |
| て | テ | te |
| と | ト | to |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| な | ナ | na |
| に | ニ | ni |
| ぬ | ヌ | nu |
| ね | ネ | ne |
| の | ノ | no |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| は | ハ | ha |
| ひ | ヒ | hi |
| ふ | フ | fu |
| へ | ヘ | he |
| ほ | ホ | ho |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| ま | マ | ma |
| み | ミ | mi |
| む | ム | mu |
| め | メ | me |
| も | モ | mo |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| や | ヤ | ya |
| ゆ | ユ | yu |
| よ | ヨ | yo |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| ら | ラ | ra |
| り | リ | ri |
| る | ル | ru |
| れ | レ | re |
| ろ | ロ | ro |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| わ | ワ | wa |
| ん | ン | n |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| が | ガ | ga |
| ぎ | ギ | gi |
| ぐ | グ | gu |
| げ | ゲ | ge |
| ご | ゴ | go |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| だ | ダ | da |
| じ | ジ | ji |
| ず | ズ | zu |
| で | デ | de |
| ど | ド | do |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| ば | バ | ba |
| び | ビ | bi |
| ぶ | ブ | bu |
| べ | ベ | be |
| ぼ | ボ | bo |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| ぱ | パ | pa |
| ぴ | ピ | pi |
| ぷ | プ | pu |
| ぺ | ペ | pe |
| ぽ | ポ | po |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| きゃ | キャ | kya |
| ぎゃ | ギャ | gya |
| じゃ | ジャ | ja |
| ちゃ | チャ | cha |
| にゃ | ニャ | nya |
| ひゃ | ヒャ | hya |
| みゃ | ミャ | mya |
| りゃ | リャ | rya |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| きゅ | キュ | kyu |
| ぎゅ | ギュ | gyu |
| ジュ | ジュ | ju |
| チュ | チュ | chu |
| にゅ | ニュ | nyu |
| ひゅ | ヒュ | hyu |
| みゅ | ミュ | myu |
| りゅ | リュ | ryu |
| Hiragana | Katakana | Roomaji |
| きょ | キョ | kyo |
| ぎょ | ギョ | gyo |
| ジョ | ジョ | jo |
| チョ | チョ | cho |
| にょ | ニョ | nyo |
| ひょ | ヒョ | hyo |
| みょ | ミョ | myo |
| りょ | リョ | ryo |
Một vài đặc điểm của ngữ pháp tiếng Nhật
Thứ tự từ
I. Cấu trúc câu cơ bản
Tiếng Nhật khác tiếng Anh trong thứ tự từ của một câu. Động từ chính đứng trước tân ngữ, và nó luôn luôn đứng cuối cùng của một câu trong tiếng Nhật (động từ chính đứng trước tân ngữ của câu).
友達が時計を買いました。
(Tomodachi ga tokei o kaimashita.)
(Người bạn) (chiếc đồng hồ) (đã mua)
(Chủ ngữ) (Tân ngữ) (Động từ)
Bạn của tôi đã mua một chiếc đồng hồ.
(Chủ ngữ) (Động từ) (Tân ngữ)
II. Từ bổ nghĩa
Tiếng Nhật được xem như là một nhánh ngôn ngữ, chúng có nghĩa rằng tất cả những từ bổ nghĩa danh từ như sở hữu, tính từ và câu. Đứng trước danh từ. Tất cả những cụm từ trang ngữ cũng đứng trước những động từ hoặc tính từ bổ nghĩa của chúng.
- これは日本語の学生の辞書だ。
Kore wa Nihongo no gakusei no jisho da.
(Đây là một cuốn từ điển của sinh viên học tiếng Nhật). - 安くてきれいなアパートを探しています。
Yasukute kirei na apaato o sagashite imasu.
(Tôi đang tìm kiếm một căn hộ mà nó rẻ và sạch sẽ.) - 昨日の本で友達に借りた本を読んだ。
Kinoo uch de tomodachi ni karita hon wo yonda.
(Ngày hôm qua, tôi đã đọc cuốn sách này ở nhà, cuốn sách mà tôi đã mượn từ một người bạn.)
TIỂU TỪ
Tiểu từ đóng vai trò những dấu chỉ trong câu tiếng Nhật. Mỗi dấu trong câu sâur sau một cụm danh từ và cho biết mối quan hệ của chúng với vị ngữ của câu. Ví dụ như, tiểu từ “wa” có chức năng như một dấu chủ điểm, và nó chỉ rõ một cụm danh từ như một chủ điểm của câu.
- 私は日本語を話します。
Watashi wa (= chủ điểm) nihon-go wo (= tân ngữ) hanashimasu.
(Tôi nói tiếng Nhật). - 電車でボストンに行きます。
Densha de (= cách) Boston ni (= mục đích/phương hướng) ikimasu.
(Tôi sẽ đến Boston bằng tàu lửa).
SỰ BỎ QUA
Một cụm danh từ như một chủ điểm hoặc một chủ điểm hoặc một tân ngữ thường được bỏ qua nếu nó đủ hiểu trong ngữ cảnh.
- A: (あなた は) 昨日の映画を見ましたか。
A: (Anata wa) Kinoo eiga wo mimashita ka.
(Bạn) Có xem một cuốn phim ngày hôm qua không?B: はい、(私は)(映画を)見ました。
B: Hai, (watashi wa) (eiga wo) mimashita.
(Có, (Tôi) có xem.) - 父は日本に行ったから今 (父は) 家にいません。
Chichi wa nihon ni itta kara ima (chichi wa) uchi ni imasen.
(Cha của tôi đã đến Nhật, vì vậy lúc này (ông ấy) không có ở nhà).
PHONG CÁCH NÓI
Có hai loại chính trong phong cách nói tiếng Nhật, trang trọng và thân mật. Phong cách nói thân mật được xem như là một cách diễn đạt không lịch sự, và nó được sử dụng giống như những người người có mối quan hệ gần gũi hoặc thân mật như những người trong gia đình và bạn bè. Mặt khác, phong cách nói trang trọng được xem như một cách diễn đạt lịch sự, và nó thường được sử dụng giữa những người trình bày cuộc chuyện trong tình huống trang trọng hoặc nói công cộng, hoặc được sử dụng giống như những người không thân mật với nhau. Một câu trong phong cách trang trọng kết thúc bằng “desu” hay “masu”. Phong cách nói thân mật tương đương với dạng đơn giản.
Phong cách nói trang trọng
Ví dụ: (Một cuộc nói chuyện giữa A và B, họ là những đồng nghiệp)
A: 今日は何時に帰りますか。
Kyoo wa nan-ji ni kaerimasu ka.
(Bạn sẽ về nhà lúc mấy giờ ngày hôm nay?)
B: 六時頃帰るつもりです。
Roku-ji goro kaeru tsumori desu.
(Tôi sẽ về nhà vào khoảng 6 giờ.)
Phong cách nói thân mật
Ví dụ: (Một cuộc nói chuyện giữa A và B, họ là một đứa con gái với bố mình)
A: お父さん、今日何時頃出かけるの。
Otoosan, kyoo nan-ji goro dekakeru no?
(Bố, mấy giờ bố sẽ đi ra ngoài trong ngày hôm nay?)
B: 九時頃出かけるつもりだよ。
Ku-ji goro dekakeru tsumori da yo.
(Bố sẽ ra ngoài lúc 9 giờ).
NHỮNG CÁCH TÔN TRỌNG
Những sự diễn đạt tôn trọng trong tiếng Nhật được phát triển cao và dựa vào hệ thống cấp bậc của tuổi tác và vị trí trong xã hội. Chúng được sử dụng để cho biết sự tôn trọng của một người nào đó một cách đặc biệt đối với người lớn tuổi hơn hoặc hoan hỷ đối với những người có địa vị cao hơn. Có hai loại tôn trọng. Một là “tôn trọng” và một loại khác là “khiêm tốn”. Dạng tôn trọng nói đến người mà họ được tôn trọng, và dạng khiêm tốn được sử dụng để nói về người nói này hoặc chính gia đình của người nói.
Dạng tôn trọng.
Ví dụ.
田中先生は今日学校にいらっしゃいません (=いませ ん)。
Tanaka sensei wa kyoo gakkoo ni irassahaimasen (=imasen).
(Giáo sư Tanaka không ở trường ngày hôm nay).
Dạng khiêm tốn
Ví dụ.
父も母も今うちに おりません (=いません)。
Chichi mo haha mo ima uchi ni orimasen (=imasen).
(Không bố tôi cũng không có mẹ tôi ở nhà lúc này).


