


Nihongo kana nyūmon
日本語
かな入門
NHẬP MÔN TIẾNG NHẬT
JIMMI NGUYỄN
Club Seika
Mục lục
Lời nói đầu ……………………………………………………………………………………………. 5
Hướng dẫn sử dụng sách ……………………………………………………………………………… 6
Giao tiếp cơ bản …………………………………………………………………………………………. 7
Phần 1: Hiragana ………………………………………………………………………………………. 8
Bài 1: Hàng あ, hàng か, hàng さ …………………………………………………………….. 9
Bài 2: Hàng た, hàng な, hàng は …………………………………………………………….. 14
Bài 3: Hàng ま, hàng ら, hàng わ, を, ん ………………………………………………… 19
Bài 4: Biến âm ………………………………………………………………………………………… 25
Bài 5: Âm ghép ………………………………………………………………………………………… 31
Bài 6: Phát âm ………………………………………………………………………………………… 36
— Ôn tập …………………………………………………………………………………………………. 41
Phần 2: Katakana ……………………………………………………………………………………….. 43
Bài 1: Hàng ア, hàng カ, hàng サ …………………………………………………………….. 44
Bài 2: Hàng タ, hàng ハ, hàng ハ ……………………………………………………………. 48
Bài 3: Hàng マ, hàng ラ, hàng ワ, ヲ, ン ………………………………………………… 52
Bài 4: Biến âm và Âm ghép trong Katakana ……………………………………………………. 57
Cách viết các từ có nguồn gốc nước ngoài ……………………………………………………….. 61
Bài 5: Ôn tập……………………………………………………………………………………………. 78
Club Seika
Lời nói đầu
Mọi người thường nhầm lẫn rằng các học viên tiếng Nhật thường bỡ ngỡ ban đầu của quá trình học. Thật không may, đa số học viên thường cảm thấy e sợ trước việc phải học một số lượng lớn những ký tự có vẻ như rất phức tạp.
Sự phức tạp của các ký tự tiếng Nhật, dù vậy, lại là một sự hiểu lầm, vì về cơ bản những ký tự đó là một sự kết hợp của số lượng tương đối ít yếu tố cấu thành. Vấn đề này càng trở nên rõ ràng trong quá trình học viên làm quen với hai bộ chữ, mỗi bộ gồm 46 ký tự cơ bản, được gọi chung bằng cái tên “kana”, và khoảng 2000 ký tự kanji được dùng trong tiếng Nhật phổ thông hiện nay.
Hai bộ chữ hiragana và katakana là những ký tự ngữ âm tùy ý, có chức năng năng hầu như tương tự với những chữ cái trong các bảng chữ cái tiếng Việt hay tiếng Anh. Xét theo khía cạnh kana thì kana hoàn toàn khác với các ký tự kanji được tạo ra dựa trên những chữ viết ghi ý của Trung Hoa. Chức năng cơ bản của hiragana là để bổ sung cho kanji. Katakana thường được dùng để viết các từ có nguồn gốc nước ngoài.
Thông thường, khi học hiragana được dạy cho cho 1 cụm hiragana, để thể hiện ý của câu, còn kanji được dùng để đại diện cho mỗi âm mà hệ giữa các ý các ký tự trong câu. Chẳng hạn, trong khi khái niệm “đi” được viết theo bộ kanji thì hiragana sẽ được dùng như hậu tố theo sau mỗi kanji để chỉ “muốn đi”, “đi đã đi”, “không đi”, v.v.. Hiragana cũng được dùng trong vai trò từ điển như “đến”, “trọng”, “bảng” hay “tai” v.v… Bộ van katakana chủ yếu được dùng để thể hiện những từ mượn (từ tiếng Trung), thỉnh thoảng được dùng thay cho hiragana hoặc kanji để nhấn mạnh. Vì katakana chủ yếu được dùng để viết những từ nước ngoài thường bao hàm những âm không có trong tiếng Nhật nên bộ van katakana dạng viết có một số điểm bất quy tắc.
Học sinh Nhật Bản học các ký tự bằng cách viết, và đây thường được công nhận là phương pháp dạy văn phạm dễ nắm vững.
Sách này được biên soạn sao cho những học viên trình độ nhập môn tiếng Nhật có thể làm quen với cách viết tiếng Nhật nhanh nhất. Do đó, mọi ưu tiên trong quá trình biên soạn sách đều tập trung vào vấn đề kích thích sự tham gia của học viên.
Sách này sử dụng hệ thống la-tinh hóa tiếng Việt và tiếng Nhật. Tuy nhiên, cần nhớ rằng tiếng Nhật là một ngôn ngữ biệt lập với một bộ âm tiết lập so với tiếng Việt hay tiếng Anh, và vì vậy nên mọi nỗ lực la-tinh hóa tiếng Nhật cũng chỉ đạt đến trình độ chính xác tương đối.
Học viên cũng phải lưu ý rằng, tất cả các ngôn ngữ đều có từ vựng, từ đồng nghĩa hay từ trái nghĩa và không giống tiếng Nhật. Vậy nên, những ví dụ được dịch thuật nêu ra trong sách này chỉ mang tính tương đối, thể hiện phần nào ý nghĩa của một từ.
– Jimmi Nguyễn –
Club Seika
Hướng dẫn sử dụng sách
Trong tiếng Nhật, ở cả hai dạng in ấn và viết tay, các ký tự nằm trong những hình vuông tương tượng có kích thước bằng nhau, và mỗi ký tự nằm ở chính giữa hình vuông của nó.
Mỗi bài thực hành viết trong sách này đều bao gồm tập viết ở vuông, và các ô vuông đều có những đường định tâm để giúp học viên dễ dàng hình dung về sự cân bằng khi viết bộ ký tự tiếng Nhật.
Mọi bài tập viết trong sách này đều sử dụng font chữ Kyokasho, font chữ này là font chuẩn được dùng để dạy trẻ em Nhật Bản.
Giáo khoa thư (Kyokasho)
Viết tay
Chữ in
Để giúp cho người học làm quen với nhiều chữ khác nhau, mỗi ký tự trong sách này được kèm theo bốn kiểu ký tự khác, như hình dưới. Những biển thế này được đưa vào để giúp các bạn học viên dễ dàng nhận diện.
Mincho đậm
Gothic đậm
Viết bic
Cổ mảnh
Biển thế ở phía trên, “Mincho đậm” và “Gothic đậm” là hai mẫu chữ thuộc dạng thường, được dùng trong các quảng cáo cũng như tiêu đề báo chí. Mẫu chữ phía dưới bên trái “Viết bic” mô phỏng những ký tự được viết bằng một bút chì. Còn mẫu chữ “Cổ mảnh” là ký tự viết bằng bút lông tiêu biểu thường dùng trong những dịp lễ hội truyền thống.
Club Seika
GIAO TIẾP CƠ BẢN
- Những mẫu câu giới thiệu bản thân:
はじめまして。Xin chào (lần đầu gặp mặt).
わたしは〜です。Tôi là 〜
〜からは〜です。 (Kotashi wa……. sai desu) Năm nay tôi…… tuổi.
〜からきました。(Kara kimashita): Tôi đến từ ……
どうぞよろしく。(Doozo yoroshiku): Rất hân hạnh được làm quen.
- Một số mẫu câu chào hỏi hàng ngày:
おはようございます。(Ohayou gozaimasu): Chào buổi sáng.
こんにちは。(Konnichi wa): Chào lúc ban ngày. Chào buổi chiều.
こんばんは。(Konban wa): Chào buổi tối.
おやすみなさい。(Oyasuminasai): Chúc ngủ ngon.
さようなら。(Sayoonara): Tạm biệt.
ありがとうがざいます。(Onegaishaimasu): Xin cảm ơn.
おはい。 (Sumimasen): Xin vui lòng giúp đỡ, Xin nhờ
~さん。(san): Anh,…., chị,….bạn. - Một số mẫu câu sử dụng trong lớp học:
せんせい。(Sensei): Giáo viên.
がくせい。(Gakusei): Học sinh.
みなさん。(Minasan): Các bạn.
はじめましょう。(Hajimemashoo): Bắt đầu nào!
おわりましょう。(Owarimashoo): Kết thúc nào!
よみます。(Yomimashoo): Hãy đọc nào!
もういちど。(Moo ichido): Lặp lại một lần nữa!
しずかにして。(Shizuka ni shite): Hãy giữ trật tự.
Số đếm:
1 – いち (ichi)
2 – に (ni)
3 – さん (san)
4 – よん (し) (yon/shi)
5 – ご (go)
6 – ろく (roku)
7 – なな (しち) (nana/shichi)
8 – はち (hachi)
9 – きゅう (kyuu)
10 – じゅう (juu)
Chú ý: Đểm tuổi, ta chỉ cần ghép số đếm với “sai”, riêng số tuổi lẻ “1 tuổi”, “8”, “tròn”, “mười” và “20 tuổi” là số đếm đặc biệt, lần lượt kết thúc là “issai”, “hassai”, “jussai” và “hatachi”.
Club Seika
PHẦN 1: HIRAGANA
Bảng chữ cái
Cột a Cột i Cột u Cột e Cột o
hàng ka あ い う え お
hàng ka か き く け こ
hàng sa さ し す せ そ
hàng ta た ち つ て と
hàng na な に ぬ ね の
hàng ha ひ ふ へ ほ
hàng ma ま み む め も
hàng ya (い) ゆ (え) よ
hàng ra ら (い) り る (え) ろ
hàng wa わ (い) u (え) o (わ)
n
Âm ghép
~yu ~yu ~yo
kya kyu kyo
しゅ しょ
sha shu sho
cha chu cho
nya nyu nyo
hya hyu hyo
mya myu myo
rya ryu ryo
Biến âm
hàng ga が ぎ ぐ げ ご
hàng za ざ じ ず ぜ ぞ
hàng da だ ぢ づ で ど
hàng ba ば び ぶ べ ぼ
hàng pa ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ
gya gyu gyo
じゃ (jya)
ja (jyu)
jo (jyo)
bya byu byo
pya pyu pyo


