Tải FREE sách Tiếng Nhật Lớp 8 PDF có tiếng Việt

Tải FREE sách Tiếng Nhật Lớp 8 PDF có tiếng Việt

Tải FREE sách Tiếng Nhật Lớp 8 PDF có tiếng Việt là một trong những Sách tiếng Nhật đáng đọc và tham khảo. Hiện Tải FREE sách Tiếng Nhật Lớp 8 PDF có tiếng Việt đang được Nhà Sách Tiền Phong chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải sách PDF” ở phía bên dưới là đã có thể tải được cuốn sách bản PDF có tiếng Việt về máy của hoàn toàn FREE rồi.

LỜI NÓI ĐẦU

“Tiếng Nhật 8” là sách giáo khoa Tiếng Nhật dành cho học sinh lớp 8, cuốn thứ ba trong bộ sách giáo khoa Tiếng Nhật dùng cho đối tượng là học sinh phổ thông trung học cơ sở và trung học phổ thông. “Tiếng Nhật 8” nhằm giúp học sinh tiếp tục làm quen với tiếng Nhật, giúp cho các em có thể nghe, nói, đọc, viết được tiếng Nhật ở mức độ đơn giản, bồi dưỡng cho các em năng lực giao tiếp bằng tiếng Nhật nói riêng, năng lực giao tiếp xã hội nói chung, đồng thời tạo cho các em sự hứng thú và thái độ tiếp nhận đối với nền văn hóa khác – một vấn đề quan trọng trong quá trình hội nhập và giao lưu quốc tế.

“Tiếng Nhật 8” gồm 12 đơn vị bài học, mỗi bài học ứng với 8 tiết học trên lớp. Nội dung của các bài học là một số chủ đề diễn đàn và gắn gửi với lứa tuổi học sinh lớp 8 như thầy cô giáo, các lớp học ngoại khóa, chuyến du lịch, đường từ nhà đến trường, cuộc sống sinh hoạt và thói quen sinh hoạt của bản thân, gợi ý điện thoại v.v. Thông qua các chủ đề này, các em được học cách sử dụng tiếng Nhật để diễn đạt sự đề nghị hay xin phép, hiểu và viết được các đoạn quảng cáo ngắn, nói về sở thích hoặc thói quen sinh hoạt của mình, nói chuyện qua điện thoại v.v.

Các bài học trong “Tiếng Nhật 8” gồm các phần sau:

1. Mục tiêu: Chỉ rõ mục tiêu mà học sinh cần đạt được trong bài học.

2. Hãy cùng thảo luận: Đúng vai trò dẫn dập, nhằm hướng sự chú ý của học sinh vào nội dung của bài học. Việc cho học sinh thảo luận tiếng Việt về chủ đề của bài học sẽ gây hứng thú cho các em đối với việc học cách diễn đạt bằng tiếng Nhật và phát hiện ra những điều thú vị khi so sánh cách diễn đạt trong hai ngôn ngữ.

3. Hội thoại / Bài khóa: Gồm các bài hội thoại, bài khóa nhằm giúp các em làm quen với cách diễn đạt bằng tiếng Nhật khi yêu cầu, đề nghị, xin phép; khi hỏi và đáp về các quy tắc quy định; khi kể về chuyến du lịch mình đã đi; khi nói về cách thức hành động, sở thích hay thói quen sinh hoạt của bản thân ; khi nói chuyện qua điện thoại v.v.

4. Luyện tập và Bài tập: Gồm nhiều bài luyện tập về các cách diễn đạt theo chủ đề của bài học. Phần luyện tập được tiến hành trên lớp cùng với sự tham gia hoặc hướng dẫn của giáo viên, phần Bài tập do học sinh tự hoàn thành ở nhà. Tuy nhiên, tùy theo tình hình của lớp học, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm một số bài tập của bài tập ở trên lớp.

5. Giải thích: Là phần mà giáo viên sử dụng trên lớp để giải thích một số vấn đề thuộc nội dung học tập. Tuy nhiên, học sinh có thể tham khảo phần Giải thích khi tự học ở nhà.

6. Thư Nhật Bản: Gồm các lá thư viết bằng tiếng Việt của một số học sinh Nhật Bản gửi cho một người bạn đang sống ở Việt Nam. Đây là phần giới thiệu cho học sinh về cuộc sống sinh hoạt của học sinh trung học cơ sở Nhật Bản nói riêng và văn hóa Nhật Bản nói chung. Cũng qua phần này, học sinh có dịp đối chiếu những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nền văn hóa Nhật – Việt.

7. Tổng kết: Được bố trí sau từng 3 đơn vị bài học, với nội dung là tóm tắt lại những câu trúc ngữ pháp đã học và ôn tập từ mới.

Nội dung của các bài học là một số chủ đề diễn đàn và gắn gửi với lứa tuổi học sinh lớp 8 như thầy cô giáo, các lớp học ngoại khóa, chuyến du lịch, đường từ nhà đến trường, cuộc sống sinh hoạt và thói quen sinh hoạt của bản thân, gợi ý điện thoại v.v. Thông qua các chủ đề này, các em được học cách sử dụng tiếng Nhật để diễn đạt sự đề nghị hay xin phép, hiểu và viết được các đoạn quảng cáo ngắn, nói về sở thích hoặc thói quen sinh hoạt của mình, nói chuyện qua điện thoại v.v.

Các bài học trong “Tiếng Nhật 8” gồm các phần sau:

  1. Mục tiêu: Chỉ rõ mục tiêu mà học sinh cần đạt được trong bài học.
  2. Hãy cùng thảo luận: Đúng vai trò dẫn dập, nhằm hướng sự chú ý của học sinh vào nội dung của bài học. Việc cho học sinh thảo luận tiếng Việt về chủ đề của bài học sẽ gây hứng thú cho các em đối với việc học cách diễn đạt bằng tiếng Nhật và phát hiện ra những điều thú vị khi so sánh cách diễn đạt trong hai ngôn ngữ.
  3. Hội thoại / Bài khóa: Gồm các bài hội thoại, bài khóa nhằm giúp các em làm quen với cách diễn đạt bằng tiếng Nhật khi yêu cầu, đề nghị, xin phép; khi hỏi và đáp về các quy tắc quy định; khi kể về chuyến du lịch mình đã đi; khi nói về cách thức hành động, sở thích hay thói quen sinh hoạt của bản thân ; khi nói chuyện qua điện thoại v.v.
  4. Luyện tập và Bài tập: Gồm nhiều bài luyện tập về các cách diễn đạt theo chủ đề của bài học. Phần luyện tập được tiến hành trên lớp cùng với sự tham gia hoặc hướng dẫn của giáo viên, phần Bài tập do học sinh tự hoàn thành ở nhà. Tuy nhiên, tùy theo tình hình của lớp học, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm một số bài tập của bài tập ở trên lớp.
  5. Giải thích: Là phần mà giáo viên sử dụng trên lớp để giải thích một số vấn đề thuộc nội dung học tập. Tuy nhiên, học sinh có thể tham khảo phần Giải thích khi tự học ở nhà.
  6. Thư Nhật Bản: Gồm các lá thư viết bằng tiếng Việt của một số học sinh Nhật Bản gửi cho một người bạn đang sống ở Việt Nam. Đây là phần giới thiệu cho học sinh về cuộc sống sinh hoạt của học sinh trung học cơ sở Nhật Bản nói riêng và văn hóa Nhật Bản nói chung. Cũng qua phần này, học sinh có dịp đối chiếu những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nền văn hóa Nhật – Việt.
  7. Tổng kết: Được bố trí sau từng 3 đơn vị bài học, với nội dung là tóm tắt lại những câu trúc ngữ pháp đã học và ôn tập từ mới.

Nội dung của các bài học là một số chủ đề diễn đàn và gắn gửi với lứa tuổi học sinh lớp 8 như thầy cô giáo, các lớp học ngoại khóa, chuyến du lịch, đường từ nhà đến trường, cuộc sống sinh hoạt và thói quen sinh hoạt của bản thân, gợi ý điện thoại v.v. Thông qua các chủ đề này, các em được học cách sử dụng tiếng Nhật để diễn đạt sự đề nghị hay xin phép, hiểu và viết được các đoạn quảng cáo ngắn, nói về sở thích hoặc thói quen sinh hoạt của mình, nói chuyện qua điện thoại v.v.

Phần nghĩa giữa mỗi mười dược (từ mười dược) và các bài học của mỗi bài học được sắp xếp xếp xấp xỉ 25 chữ Hán trong tiếng Nhật cũng bổ trợ cho cười sách, sách học sinh có thể đọc được.

Qua quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều sách giáo khoa tiếng Nhật và một số nước khác, trong đó có bộ tài liệu hướng dẫn biên soạn sách giáo khoa tiếng Nhật “教科書” của Quỹ giáo lưu quốc tế Nhật Bản. Chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo của Vụ Giáo dục Trung học – Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà sư phạm trong Hội đồng thẩm định, sự giúp đỡ nhiệt tình của Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Quỹ giáo lưu quốc tế Nhật Bản và Trung tâm tiếng Nhật quốc tế Urawawa. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự chỉ đạo và hợp tác của các cơ quan và các cá nhân dành cho công tác biên soạn bộ sách giáo khoa tiếng Nhật đầu tiên dùng trong trường trung học của nước ta.

だい1か 先生 có giáo

もくひょう
Biết cách nói khi yêu cầu người khác làm một việc gì đó.

ぶんぼう

  1. V-てください
  2. 〜て (chỉ phương tiện, vật liệu)
  3. もう V ました / まだです

はなしましょう
Trẻ lớp, giáo viên tiếng Nhật thường yêu cầu các em làm gì? Khi yêu cầu, các thầy cô nói như thế nào?

かいわ
Yuri đóng vai giáo viên, Minh và Lan đóng vai học sinh.

ゆり (先生): きょうは、わたし が 先生です。いいですか。
(Senpai: Hôm nay, tôi là giáo viên. Được không?)

ミン、ラン (先生): はい。
(Min, Ran (Giáo viên): Vâng.)

ゆり (先生): ミンさん、かみを とりに 来てください。
(Senpai: Min, xin hãy mang giấy đến đây.)

ミン (先生): はい。
(Min (Giáo viên): Vâng.)

ゆり (先生): 先生 が ことを いいます。きいてください。そして、カタカナで かいてください。
(Senpai: Giáo viên sẽ nói điều gì đó. Hãy lắng nghe. Và viết bằng Katakana.)

ミン、ラン (先生): はい。
(Min, Ran (Giáo viên): Vâng.)

ゆり (先生): 一ばん、フォー。 二ばん、プンチャー。もう、かきま したか。
(Senpai: Số một, Four. Số hai, Pun-cha. Đã viết xong chưa?)

ミン (先生): はい、もう かきました。
(Min (Giáo viên): Vâng, đã viết xong rồi.)

ラン (先生): いいえ、まだです。先生、もうーど いってください。
(Ran (Giáo viên): Chưa. Thầy/Cô ơi, nói lại một lần nữa ạ.)

ゆり (先生): はい。一ばん、フォー。 二ばん、プンチャー。
(Senpai: Vâng. Số một, Four. Số hai, Pun-cha.)

ラン (先生): ありがとう ございます。
(Ran (Giáo viên): Cảm ơn ạ.)

ゆり (先生): がんばってくださいね。
(Senpai: Hãy cố gắng lên nhé.)

ミン、ラン (先生): はい。がんばります。
(Min, Ran (Giáo viên): Vâng. Chúng em sẽ cố gắng.)

れんしゅう

  1. Hãy nói dạng 「V-て」 của động từ mà giáo viên đọc.
    れい: 先生: たべます
    (Rei: Giáo viên: Ăn)
    生: たべて
    (Sen: Ăn rồi)
    先生: かきます
    (Giáo viên: Viết)
    生: かいて
    (Sen: Viết rồi)
  2. Hãy luyện nói dạng 「V-て」 của các động từ trong bảng với bạn bên cạnh.
    れい:
    A: たべます
    B: たべて
    A: かきます
    B: かいてたべます (Ăn)かきます (Viết)ききます (Nghe)いきます (Đi)およぎます (Bơi)みます (Nhìn)あそびます (Chơi)しにます (Chết)かえります (Về)たちます (Đứng)ねます (Ngủ)はなします (Nói)します (Làm)みます (Nhìn)きます (Đến)
  3. Hãy nói theo mẫu.
    れい: こくばんを みます。→ こくばんを みてください。
    (Rei: Nhìn bảng. → Xin hãy nhìn bảng.)(1) テープ/ききます
    (Tape/Nghe)
    (2) こたえ/かきます
    (Đáp án/Viết)
    (3) 手/あげます
    (Tay/Giơ lên)
    (4) こたえ/いいます
    (Đáp án/Nói)
    (5) かみ/とりに きます
    (Giấy/Mang đến)
    (6) しゅくだい/だします
    (Bài tập về nhà/Nộp)
    (7) けしゴム/かします
    (Cục tẩy/Cho mượn)
    (8) きょうかしょ/よみます
    (Sách giáo khoa/Đọc)
    (9) ちょっと/まちます
    (Một chút/Chờ đợi)
    (10) もうーど/はなします
    (Lần nữa/Nói)

「て形」のつくりかた/Cách cấu tạo dạng 「V-て」 của động từ

Căn cứ vào cách biến đổi, động từ tiếng Nhật được chia thành ba nhóm:
Nhóm 1 gồm những động từ trong đó đứng trước 「ます」 là những âm thuộc cột “イ” (ví dụ: かきます、行きます). Nhóm 2 gồm những động từ trong đó đứng trước 「ます」 là những âm thuộc cột “エ” (ví dụ: 食べます、ねます) và một số động từ đứng trước đó đứng trước 「ます」 là những âm thuộc cột “イ” (ví dụ: おきます、みます). Nhóm 3 gồm hai động từ 「〜します」 và 「来ます」. Cách cấu tạo dạng 「V-て」 của các nhóm động từ này như sau:

Nhóm 1:
| V-ます | V-て | Lưu ý |
| :—– | :— | :—- |
| かきます | かいて | き→いて |
| かきます | かいて | き→いて |
| いきます | いって | き→いて |
| およぎます | およいて | き→いて |
| のみます | のんで | み→んで |
| よみます | よんで | み→んで |
| やすみます | やすんで | び→んで |
| あそびます | あそんで | び→んで |
| しにます | しんで | に→んで |
| とります | とって | り→って |
| かえります | かえって | り→って |
| たちます | たって | た→って |
| まちます | まって | ち→って |
| いいみます | いって | い→って |
| かいます | かって | か→って |
| かします | かして | し→して |
| はなします | はなして | し→して |

* Chú ý: 「行きます」 có cách biến đổi ngoại lệ ở dạng 「V-て」.

Nhóm 2:
| V-ます | V-て | Lưu ý |
| :—– | :— | :—- |
| たべます | たべて | -ます→ て |
| ねます | ねて | |
| あげます (上) | あげて | |
| いいます | いいて | |
| みます | みて | |
| おきます | おきて | |
| あびます | あびて | |

Nhóm 3:
| V-ます | V-て | Lưu ý |
| :—– | :— | :—- |
| します | して | -ます→ て |
| べんきょうします | べんきょうして | |
| きます | きて | |

2. V-て ください

Mẫu câu trên được dùng để diễn đạt yêu cầu, đề nghị một cách lịch sự.

れい1: 15ページを みてください。
(Rei 1: Xin hãy xem trang 15.)
れい2: テープ の かいわ を きいて ください。
(Rei 2: Xin hãy nghe đoạn hội thoại trong băng.)
れい3: こたえ を かいて ください。
(Rei 3: Xin hãy viết câu trả lời.)

3. N て

「て」 đứng sau danh từ, thể hiện phương tiện hành động hoặc vật liệu chế tạo.

れい1: えんぴつ で 名まえ を かきます。
(Rei 1: Dùng bút chì để viết tên.)
れい2: じてんしゃ で 学校 へ 来ます。
(Rei 2: Đi đến trường bằng xe đạp.)
れい3: あかいぬの で かばん を つくります。
(Rei 3: Dùng vải đỏ để làm túi.)
れい4: えいご で うたいましょう。
(Rei 4: Chúng ta hãy hát bằng tiếng Anh.)

4. もう V ました / まだです

  • 「もう」 biểu thị hành động đã hoàn thành.
  • 「まだ」 biểu thị hành động chưa hoàn thành.

れい1:
A: もう あたらしい かんじ を おぼえましたか。
(A: Bạn đã nhớ chữ Kanji mới chưa?)
B: はい、もう おぼえました。
(B: Vâng, tôi đã nhớ rồi.)

れい2:
A: もう こたえ を かきましたか。
(A: Bạn đã viết câu trả lời chưa?)
B: いいえ、まだです。
(B: Không, chưa.)


(Hình ảnh Lễ hội văn hóa)
ぶんかさい
Lễ hội văn hóa

(Hình ảnh Cửa hàng bánh kẹo)
おかみや
Cửa hàng bánh kẹo


Yuri thân mến,
Thế là kì nghỉ hè kết thúc và một học kì mới lại bắt đầu. Vừa đi học được mấy hôm, nhưng lớp mình đã háo hức chuẩn bị cho Lễ hội văn hóa. Vẫn như thường lệ, năm nay Lễ hội văn hóa của trường mình được tổ chức vào tháng 10. Lớp mình quyết định sẽ hát đồng ca, còn lớp bên cạnh như đang tập kịch. Cũng có lớp làm báo tường hoặc vẽ tranh áp phích. Các lớp có tiết mục văn nghệ cùng thể loại sẽ thi với nhau. Mình rất mong năm nay lớp mình được giải nhất về đồng ca.

Ở Việt Nam, các trường học có tổ chức Lễ hội văn hóa không? Các lớp có thi biểu diễn văn nghệ không? Yuri viết thư cho mình nghe với nhé. Mình chờ thư của bạn.

Ngày 10 tháng 9
Minami

(1) Trường của Minami tổ chức Lễ hội văn hóa vào tháng mấy?
(2) Trong dịp Lễ hội văn hóa, các học sinh Nhật Bản làm gì?
(3) Trường mình có tổ chức các hoạt động tương tự như trường của Minami không?