


Sơ lược về các tác giả Bùi Quang Đạt: Giáo sư, Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Kỹ thuật Dongmyung. Viện trưởng Viện giáo dục ngôn ngữ và văn hóa Quốc tế, Nguyên Chủ tịch Hội giáo dục tiếng Hàn Quốc tế. Mi Hoe Gyoo: Giáo sư, Viện giáo dục, Trường Đại học Nữ Ewha, Nguyên Phó Chủ tịch Hội giáo dục tiếng Hàn Quốc tế. Ts. Lê Đăng Hoan: Phó Chủ tịch Hội giáo dục Tiếng Hàn và nghiên cứu Hàn Quốc tại Việt Nam, Giảng viên Tiếng Hàn trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. Ths. Lê Thị Thu Giang: Chủ nhiệm Bộ môn Hàn Quốc học, Khoa Đông phương học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội năm 2013 tại Hà Nội. Ths. Đỗ Ngọc Lượng: Giảng viên Bộ môn Hàn Quốc học, Khoa Đông phương học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh. Ths. Lương Nguyễn Thanh Trang: Giảng viên Bộ môn Hàn Quốc học, Khoa Đông phương học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh. Trợ lý biên tập: Choi Woo Jeon: Giảng viên Viện giáo dục ngôn ngữ, Đại học Nữ Ewha. 베트남인을 위한 한국어 (Tiếng Hàn tổng hợp dành cho người Việt Nam) Bùi Quang Đạt / Choi Hye Jeong / Lee Mi Hye / Lê Đăng Hoan / Lê Thị Thu Giang / Đỗ Ngọc Lượng / Lương Nguyễn Thanh Trang Ảnh bìa: Washington Năm xuất bản: Tháng 8 năm 2013 Tái bản lần 3: Tháng 8 năm 2013 Chịu trách nhiệm xuất bản: Yu Hyun-seok Nhà xuất bản: The Korea Foundation Korean Studies Department, The Korea Foundation Seocho PO Box 227 Diplomat Center Building, 2558 Nambusunhwoanmo, Seocho-gu, Seoul 137-863, Korea Tel: 82-2-2046-8535 Fax: 82-2-2463-6075 Copyright © 2009, The Korea Foundation Không sao chép, bất hợp pháp hay toàn bộ bản quyền này nếu không được sự đồng ý của Quy Giáo dục Tiếng Hàn Quốc tế, Khoa Xã hội học và Văn hóa Tình nguyện của Ngân hàng Kookmin, Cục giáo dục Hàn Quốc và Hàn Quốc. Gia. Sách không bản quyền. ISBN 978-89-5995-818-4 18710 978-89-5995-795-8 (xb) http://www.kf.or.kr —
편찬의 글 Hàn Quốc và Việt Nam đang ngày càng phát triển về kinh tế, thương mại và du lịch. Dẫn đến nhu cầu học tiếng Hàn của người Việt Nam ngày càng tăng cao. Với mục tiêu hỗ trợ nhu cầu này, Từ năm 2008, Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc và Ngân hàng Kookmin đã bắt tay vào thực hiện dự án biên soạn bộ sách giáo trình “Tiếng Hàn tổng hợp dành cho người Việt Nam” dành riêng cho người Việt Nam. Đây là một cuốn sách giáo trình được biên soạn nhằm giúp người Việt Nam dễ dàng tiếp cận tiếng Hàn một cách hiệu quả. Giáo trình này được các chuyên gia ngôn ngữ và giáo dục của cả hai nước Hàn Quốc và Việt Nam biên soạn dựa trên nguyên tắc biên soạn giáo trình hiện đại, phương pháp giảng dạy tiên tiến, dựa trên kết quả của các cuộc điều tra về nhu cầu học tiếng Hàn của người Việt Nam. Đồng thời, giáo trình này cũng kết hợp kinh nghiệm giảng dạy tiếng Hàn đã tích lũy được từ nhiều năm trước của các chuyên gia giáo dục ngôn ngữ và kinh nghiệm giảng dạy tiếng Hàn thực tế của giáo viên. Giáo trình được biên soạn theo phương pháp tiếp cận đa chiều, chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức ngữ pháp và kỹ năng giao tiếp một cách có hệ thống và khoa học, giúp người học nhanh chóng làm quen và sử dụng tiếng Hàn một cách thành thạo trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. Do đó, cuốn giáo trình này không chỉ hữu ích cho những người đang học tiếng Hàn tại các trường đại học và trung tâm ngôn ngữ mà còn phù hợp với cả những người tự học tại nhà. Chúng tôi hy vọng rằng cuốn giáo trình này sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy giao lưu văn hóa và tình hữu nghị giữa hai nước Việt Nam và Hàn Quốc. Ngân hàng Kookmin và Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ, đóng góp của tất cả các chuyên gia, giáo viên và những người đã làm việc hết mình để hoàn thành cuốn giáo trình này. **Việt Nam, Tháng 8 năm 2013** **Chủ tịch Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc Yu Hyun-seok** —
TỰA ĐỀ XUẤT BẢN
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người Việt Nam khi đến Hàn Quốc sinh sống, làm việc và học tập, cùng với sự phát triển vượt bậc về kinh tế, văn hóa giữa hai nước Việt Nam và Hàn Quốc, để đáp ứng điều này, vào năm 2008, Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc đã nhận được sự hỗ trợ của Ngân hàng Kookmin KB để biên soạn và cho xuất bản giáo trình “Tiếng Hàn tổng hợp dành cho người Việt Nam” để người Việt Nam có quan tâm đến tiếng Hàn có thể học tiếng Hàn một cách tiện lợi. Đội ngũ nhà biên soạn của chúng tôi đã tập hợp những người có uy tín trong lĩnh vực giáo dục tiếng Hàn đã phân tích một cách chân thực đặc thù của tình hình giáo dục trong giao tiếng thông qua việc phân tích chương trình đào tạo tiếng Hàn và các giáo trình đã xuất bản cùng với việc điều tra nhu cầu của người học. Để cường điệu bài giảng nuôi dưỡng đời sống thời sự và tinh thần xác thực xây dựng một cách có hệ thống trên nền tảng lý luận giáo dục và kinh nghiệm đào tạo tiếng Hàn được tích lũy trong thời gian qua. Giáo trình được biên soạn tập hợp đầy đủ với đặc thù thực tế một cách chặt chẽ là sự nối tiếp liên tục các nhu cầu và phản hồi tích cực của các cơ quan đào tạo và các trường đại học tại Việt Nam. Để đáp ứng điều này, Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc đã cho tái bản lần 3 giáo trình “Tiếng Hàn tổng hợp dành cho người Việt Nam2” bằng sự tài trợ toàn bộ của Ngân hàng Kookmin KB. Tôi mong rằng cuốn giáo trình được xuất bản lần thứ hai và nó sẽ trở thành một học tập hữu ích không chỉ trong các giờ học tiếng Hàn tại các trường đại học mà còn dành cho cả những người học phổ thông. Và tôi cũng hy vọng rằng quý vị và các bạn sẽ là những người thực hiện vai trò quan trọng trong mối quan hệ giao lưu Việt-Hàn bằng việc góp phần tăng cường sự hiểu biết sâu sắc về tiếng Hàn và nâng cao năng lực giao tiếp mọi tình huống thực tế. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ngân hàng Kookmin KB đã không tiếc mọi sự hỗ trợ cùng đội ngũ biên tập viên của Việt Nam và Hàn Quốc đã dành mọi nỗ lực cho công việc biên soạn để cuốn giáo trình này đầy ý nghĩa này được xuất bản. **Chủ tịch Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc Yu Hyun-seok** —
축하의 말씀 “베트남인을 위한 한국어” 초급 2′ của sự chuẩn bị tôi xin chân thành chúc mừng. KB Kookmin Bank cùng với Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc đã tạo dựng nền tảng vững chắc cho việc đào tạo tiếng Hàn với sự hợp tác trong lĩnh vực giáo dục cho người Việt Nam. KB Kookmin Bank đã xây dựng một số điều kiện ban đầu cho việc đào tạo tiếng Hàn cho người Việt Nam. KB Kookmin Bank và Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc đã cùng nhau hợp tác, tổ chức sự kiện “Người Việt Nam học tiếng Hàn sơ cấp 1” vào tháng 9 năm 2009, và đã đạt được những thành công ban đầu. Chúng tôi mong rằng, với sự quan tâm và nỗ lực liên tục này, những người học tiếng Hàn sẽ có thể học tiếng Hàn một cách hiệu quả. KB Kookmin Bank, với mục đích hỗ trợ người Việt Nam học tiếng Hàn, đã có những nỗ lực không ngừng. KB Kookmin Bank mong rằng sự phát triển của giáo trình tiếng Hàn cho người Việt Nam sẽ tiếp tục trong tương lai và sẽ tiếp tục có sự quan tâm đến tình hình giáo dục tiếng Hàn tại Việt Nam. “Với sự chuẩn bị có tâm huyết, sự nỗ lực không ngừng đã mang lại kết quả tốt đẹp.” Với sự ủng hộ của Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc, chúng tôi đã có cơ hội được tiếp xúc với giáo trình tiếng Hàn dành cho người Việt Nam. Sự nhiệt tình của giáo sư, phó giáo sư, giáo sư tại các trường đại học Hàn Quốc và Việt Nam, cũng như sự hỗ trợ nhiệt tình của Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc và tình hữu nghị giữa hai nước, tôi rất lấy làm vinh dự. **Ngân hàng Kookmin Lending Lee Keun Ho** —
LỜI CHÚC MỪNG
Xin gửi lời chúc mừng chân thành nhân dịp giáo trình “Tiếng Hàn Quốc dành cho người Việt Nam 2 (Sơ cấp)” được xuất bản. Ngân hàng Kookmin KB cảm thấy vô cùng có ý nghĩa khi được tham gia xây dựng nền tảng đào tạo tiếng Hàn dành cho người Việt Nam trong thời điểm mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc đang tiến tục phát triển. Tháng 9 năm 2009, Ngân hàng Kookmin KB hợp tác với Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc xuất bản giáo trình “Tiếng Hàn Quốc dành cho người Việt Nam 1 (Sơ cấp)” và cuốn giáo trình tiếp theo đã được xuất bản vào lần này. Sự ra đời của cuốn giáo trình mới là một nỗ lực không ngừng để so với nhiệt huyết học tiếng Hàn của người Việt Nam nhưng tôi cho rằng những nỗ lực này sẽ trở thành động lực để giúp người Việt Nam có thể học tiếng Hàn một cách hiệu quả hơn nữa. Những nỗ lực hỗ trợ học tiếng Hàn dành cho người Việt Nam của Ngân hàng Kookmin KB mới chỉ là bước khởi đầu. Tương tự, Ngân hàng Kookmin KB của chúng tôi có dự định sẽ hợp tác cùng với Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc để tiếp tục thúc đẩy hỗ trợ về giáo trình tiếng Hàn dành cho người Việt Nam. Và chúng tôi cũng sẽ dành sự quan tâm liên tục và những nỗ lực trong việc mở rộng các cơ sở đào tạo tiếng Hàn Quốc tại Việt Nam. Như các bài thánh hiền xưa có câu “Học và luyện tập thường xuyên sẽ có được niềm vui lớn”, chúng tôi hy vọng rằng giáo trình tiếng Hàn Quốc được xuất bản lần này sẽ giúp ích thật nhiều cho việc học tập tiếng Hàn tại Việt Nam. Và tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cá nhân các nhà nghiên cứu của Quỹ Giao lưu Quốc tế Hàn Quốc cùng với tất cả các giáo sư đã cố gắng nỗ lực hết mình cho việc biên soạn giáo trình: Giáo sư Lê Đăng Hoan- GS trường Đại học KHXH&NV Hà Nội, kiêm Phó chủ tịch Hội Nghiên cứu tiếng Hàn và Văn hoá Hàn Quốc tại Việt Nam, Giáo sư Lê Thị Thu Trang – trường Đại học KHXH&NV Hà Nội, Giáo sư Đỗ Thị Ngọc Luyến và Giáo sư Trang – trường Đại học KHXH&NV TP. Hồ Chí Minh, Giáo sư Cho Hang Rok – trường Đại học Sangmyung, Giáo sư Lee Mi Hye – trường Đại học Nữ Ewha-. Hàn Quốc đã bận rộn với công việc thường ngày vẫn nhiệt tình tham gia vào dự án biên soạn giáo trình tiếng Hàn của Ngân hàng Kookmin KB. Giám đốc Ngân hàng Kookmin KB Lee Kun Ho —
Lời Nói Đầu
“Giáo trình tiếng Hàn tổng hợp dành cho người Việt Nam (sơ cấp)” được biên soạn trên cơ sở người Việt Nam muốn học tiếng Hàn ở trình độ sơ cấp. Cuốn sách này đặt mục tiêu nâng cao lực giác tiếp tổng hợp cho người Việt Nam học tiếng Hàn thông qua việc trao đổi hiểu biết và cấu trúc cơ bản, luyện cả bài tập ứng dụng của các hoạt động đa dạng, tìm hiểu văn hóa Hàn Quốc cần thiết trong các tình huống giao tiếp. Theo đó, cuốn sách này đã được biên soạn để có thể sử dụng một cách hiệu quả trong các trường đại học của Việt Nam trên cơ sở các kiến thức đã tích lũy cũng như các nguyên tắc cần thiết cho việc biên soạn giáo trình tiếng Hàn đang được nghiên cứu ở Hàn Quốc cũng như trên thế giới trong thời gian qua và thông qua việc tham khảo chương trình giáo dục tiếng Hàn ở Việt Nam. Đa số những điều đó có thể để biên soạn một giáo trình phù hợp với người Việt Nam vừa ứng dụng một cách hiệu quả những điều kiện thực tế và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình giáo dục tiếng Hàn cho đối tượng là người Việt Nam thời gian qua cũng như phản ánh và phân tích định kiến học tập tiếng Hàn của người Việt Nam. Để đáp ứng cho những người tự học tiếng Hàn tại trường đại học, trong giáo trình này, chúng tôi cũng đưa ra những giải thích chi tiết và các bài luyện tập đã đang được học một cách tự học một mình. “Giáo trình tiếng Hàn tổng hợp dành cho người Việt Nam (sơ cấp)” được áp dụng một cách triệt để phương pháp và nguyên tắc biên soạn giáo trình mới nhất, nhất quán trong phương pháp giáo dục ngôn ngữ, ngôn ngữ nói chung. Đó là nguyên tắc cơ bản trong phương pháp giáo dục lấy năng lực giao tiếp làm trọng tâm. Đồng thời, giáo trình này cũng được biên soạn và áp dụng nhiều phương pháp đã đáp ứng nhu cầu cho việc học tiếng của người Việt Nam. Được thực hiện một cách hiệu quả. Nguyên tắc biên soạn được yêu cầu sử dụng trong giáo trình này là tiếp cận ngôn ngữ học đối chiếu giữa tiếng Hàn và tiếng Việt, lấy người học làm trọng tâm của quá trình giáo dục, tập trung luyện tập các bài tập ứng dụng, tự liệu, tình huống thực tế, tăng cường tính linh hoạt trong học tập, sử dụng, chú trọng việc giáo dục mang tính hệ thống, áp dụng tiếng tổng hợp, tiếp cận năng lực ngôn ngữ và văn hóa. Bên cạnh đó, giáo trình này còn hướng tới sự tiện dụng trong việc học tập, giúp việc học tiếng Hàn và văn hóa có thể tiến triển tốt. Để phục vụ cho việc học tập, giúp người học có thể sử dụng tiếng Hàn một cách hiệu quả, chúng tôi đã soạn ra những bài tập ứng dụng, tự liệu, và bài tập thực hành chi tiết, dễ hiểu. Theo đó, giáo trình này bao gồm các hoạt động đa dạng, giúp người học nhanh chóng làm quen và sử dụng tiếng Hàn một cách thành thạo trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. Với nội dung này, cuốn sách này được biên soạn để người học có thể nắm vững kỹ năng học tập, nghe, đọc, viết, luyện tập tìm hiểu văn hóa. Sau mỗi bài, sách đều có băng đĩa kèm theo mỗi bài học.
**MỤC TIÊU BÀI HỌC** * **Nghe/Nói:** Thăm dò, giới thiệu, thể hiện. * **Tư duy:** Từ vựng, các mối quan hệ từ vựng, từ vựng liên quan đến các mối quan hệ và lời chào hỏi. * **Ngữ pháp:** 륵(은/는) 말입니까? * **Văn hoá:** Pháp tắc trong việc sinh hoạt của người Hàn. — **Hình 7:** **기본 어휘** (Từ vựng cơ bản) **[Phần Dịch thuật của hình ảnh]** * **Giới thiệu:** 인사말 (Lời chào hỏi) * 안녕하세요. (Xin chào.) * 처음 뵙겠습니다. (Rất vui được gặp bạn lần đầu.) * 만나서 반갑습니다. (Rất vui được gặp bạn.) * 저는 ______입니다. (Tôi là ______.) * 제 이름은 ______입니다. (Tên tôi là ______.) * **Hỏi thăm:** 안부 묻기 (Hỏi thăm) * 잘 지내세요? (Bạn khỏe không?) * 네, 잘 지내요. (Vâng, tôi khỏe.) * 별일 없으시죠? (Bạn vẫn ổn chứ?) * 덕분에 잘 지냅니다. (Nhờ ơn bạn, tôi vẫn khỏe.) * **Trò chuyện:** 대화 (Hội thoại) * 오늘 날씨가 정말 좋네요. (Thời tiết hôm nay thật đẹp.) * 네, 정말 그러네요. (Vâng, thật vậy.) * 주말에 뭐 하셨어요? (Cuối tuần bạn đã làm gì?) * 친구 만나서 밥 먹었어요. (Tôi đã gặp bạn và ăn cơm.) — **기본 문법** (Ngữ pháp cơ bản) **[Phần Dịch thuật của hình ảnh]** * **Ngữ pháp:** * **-은/는 말입니까?** (Câu hỏi để xác nhận lại một điều gì đó, thường dùng để hỏi lại một cách lịch sự hoặc nhấn mạnh.) * Ví dụ: * 이것은 펜입니까? (Đây có phải là bút không?) * 네, 그것은 펜입니다. (Vâng, đó là bút.) * 이것은 책입니까? (Đây có phải là sách không?) * 아니요, 그것은 책이 아닙니다. (Không, đó không phải là sách.) * **Thứ tự từ trong câu:** * Chủ ngữ (Chủ thể hành động) + Tân ngữ (Đối tượng hành động) + Động từ (Hành động). * Ví dụ: 저는 빵을 먹어요. (Tôi ăn bánh mỳ.) * 저는 (Tôi) – Chủ ngữ * 빵을 (bánh mỳ) – Tân ngữ * 먹어요 (ăn) – Động từ — **말하기** (Nói) **1. 먼저 말하기 연습을 합시다.** (Trước tiên, chúng ta hãy luyện nói.) * **Tình huống:** * **Dụng cụ:** Bàn, ghế, văn phòng phẩm, máy tính, điện thoại di động, v.v. * **Nội dung:** Giới thiệu bản thân, chào hỏi, hỏi thăm, v.v. * **Mẫu câu:** * Xin chào, bạn có khỏe không? * Tôi là _______. * Rất vui được gặp bạn. — **듣기** (Nghe) **1. 먼저 듣기 연습을 합시다.** (Trước tiên, chúng ta hãy luyện nghe.) * **Nội dung:** Các đoạn hội thoại ngắn về cuộc sống hàng ngày, giới thiệu bản thân, hỏi thăm, v.v. * **Lưu ý:** Nghe và xác định thông tin chính, trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung nghe. — **읽기** (Đọc) **1. 먼저 읽기 연습을 합시다.** (Trước tiên, chúng ta hãy luyện đọc.) * **Nội dung:** Các đoạn văn ngắn về văn hóa Hàn Quốc, cuộc sống hàng ngày, v.v. * **Mục tiêu:** Đọc hiểu nội dung chính của bài đọc, trả lời câu hỏi liên quan đến bài đọc. — **쓰기** (Viết) **1. 먼저 쓰기 연습을 합시다.** (Trước tiên, chúng ta hãy luyện viết.) * **Nội dung:** Viết đoạn văn ngắn về bản thân, gia đình, sở thích, v.v. theo mẫu câu đã học. * **Mục tiêu:** Viết câu và đoạn văn ngắn có sử dụng từ vựng và ngữ pháp đã học một cách chính xác.
**발음** (Phát âm) Phần phát âm được xây dựng cùng với các tài liệu nghe nhìn nhằm giúp người học trau dồi khả năng phát âm chính xác và tập trung vào việc luyện tập các âm mà người học dễ phát âm sai. Đặc biệt, nhằm tránh hiện tượng phát âm kép khuôn mặt cách mọc, bên cạnh các quy tắc phát âm cơ bản, chúng tôi cũng đưa ra các ví dụ cụ thể để người học dễ hiểu. **문화** (Văn hóa) Phần tìm hiểu văn hóa được thực hiện theo nguyên tắc giới thiệu thông tin văn hóa cơ bản có liên quan đến chủ đề bài khoá hoặc cung cấp các thông tin văn hoá mà người Việt Nam có thể quan tâm và giúp người học có thể so sánh được với văn hoá Việt Nam trên quan điểm đối chiếu văn hoá. Các thông tin này được phân chia thành các thành các bước trước khi học, trong khi học và sau khi học văn hoá nhằm hỗ trợ cho việc học tập lấy quá trình là trọng tâm. Cuối cùng, chúng tôi đã đưa hệ thống từ mới được sắp xếp theo trật tự từng bài chủ đề. Đây là những từ không xuất hiện trong phần từ vựng cơ bản nhưng đã được đưa ra trong các phần luyện tập của từng bài. Hệ thống từ mới này nhằm tới sự tiện dụng cho người học đồng thời nó cũng có ý nghĩa trong việc thu thập từ vựng phục vụ cho việc học tập. Giáo trình này ngoài phần nội dung được thiết kế như trên còn kèm theo đĩa CD chứa các tài liệu nghe cần thiết cho quá trình học bài khoá, luyện kỹ năng và luyện phát âm. Nếu người học khai thác được triệt để nguồn tài liệu này và khắc phục được hạn chế của giáo trình thì việc học tập sẽ đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, giáo trình này được khuyến khích sử dụng cùng với giáo trình bài tập. Trong giáo trình bài tập, chúng tôi đưa ra các vấn đề luyện tập và các bài tập ứng dụng để người học có thể ôn tập một cách đầy đủ những nội dung đã học trong giáo trình chính nhằm mang đến hiệu quả học tập rõ ràng hơn. Cuối cùng, chúng tôi mong rằng giáo trình được biên soạn hết sức công phu trên cơ sở nghiên cứu một cách sâu sắc môi trường học tập tiếng Hàn tại Việt Nam, chiến lược học tập tiếng Hàn của người Việt Nam cũng như dựa trên kinh nghiệm và lý luận được tích lũy của những người giảng dạy tiếng Hàn này sẽ được sử dụng một cách hữu hiệu trong việc học tiếng Hàn. Dù như ý nghĩa mà nó hướng tới, đó là giáo trình tiếng Hàn cho người Việt Nam. —
**Các bài của giáo trình** | Bài | Chủ đề/Tình huống | Kỹ năng | Ngữ pháp | Từ vựng | Phát âm | Văn hoá | |—|—|—|—|—|—|—| | 01 | 만남 (Gặp gỡ) | Thẩm hỏi, giới thiệu về người khác | 의, -아/어 주다 | Từ vựng liên quan đến thăm hỏi, các mối quan hệ và lời chào hỏi | 의 | Pháp tắc trong việc thăm viếng người Hàn Quốc | | 02 | 약속 (Hẹn gặp) | Hẹn gặp, xin phép làm việc gì đó | – (으)ㄹ까요?, -지 말다, -아/어 오다 | Từ vựng liên quan đến hẹn hò, địa điểm | 발음 (1) | Điểm đến Hàn Quốc | | 03 | 물건 사기 (2) (Mua sắm (2)) | Cách nói khi mua sắm, cách nói so sánh | – (으)면서, -(으)ㄴ/는 점이 tais | Danh từ đơn (2), Từ vựng liên quan đến mua đồ, từ vựng liên quan đến trạng thái của sự vật | Phụ âm cuối ai | Mua sắm ở Hàn Quốc | | 04 | 병원 (Bệnh viện) | Cách nói về triệu chứng của bệnh, cách nói thể hiện sự bất buộc | -(으)나, -(으)ㄴ/는데, -아/어야 하다 | Các từ vựng liên quan đến bệnh, thuốc, bệnh viện, biểu hiện/xúc cảm (trong bệnh viện/hiệu thuốc) | Hiện thành âm | Việc sử dụng thuốc và bệnh viện ở Hàn Quốc | | 05 | 편지 (Thư) | Cách chuyển lời thăm hỏi và lấy thông tin | – (으)면서, – (으)ㄹ 때 | Từ vựng liên quan đến hỏi thăm, tình huống giao tiếp | Âm càng | Email và tin nhắn điện thoại | | 06 | 교통 (2) (Giao thông (2)) | Cách xác nhận, chỉ đường | – (으)려고, -(으)ㄹ 줄 몰라요, -지 않아요? | Phương tiện giao thông (2), tình huống giao thông, từ vựng liên quan đến phương tiện giao thông | Âm bổ sung -ㄴ- | Biển báo đường của Hàn Quốc | | 07 | 전화 (2) (Điện thoại (2)) | Để lại tin nhắn, đặt hẹn, đặt chỗ trống | – (으)려고, -기 전에, -(으)ㄹ게요 | Từ vựng liên quan đến điện thoại (1), từ vựng liên quan đến điện thoại (2), từ vựng liên quan đến điện thoại di động | Phụ âm cuối | Văn hóa thông tin người Hàn Quốc | | 08 | 영화 (Phim ảnh) | Khuyến nhịu, biểu lộ cảm xúc (cảm thán) | – ((으)며, -아/어 보다 | Từ vựng liên quan đến phim ảnh, từ vựng liên quan đến trạng thái tinh cảm | Ngữ điệu âm (2) | Nghệ thuật của Hàn Quốc (Hallyu) | | 09 | 휴일 (Ngày nghỉ) | Nói về nguyện vọng và mục đích của bản thân | -(이)나, -(으) 면 좋겠다, – (으) 위해서 | Từ vựng liên quan đến ngày lễ, kỳ nghỉ, mục đích, từ vựng liên quan đến ngôn ngữ lẽ | So sánh âm | Ngày lễ của người Hàn Quốc | | 10 | 외국모 (Ngôn ngữ nước ngoài) | Cách miêu tả, giải thích lý do | – 아/어서, -기 때문에, – (으)ㄹ 때 | Từ vựng liên quan đến ngôn ngữ nước ngoài, miêu tả, giải thích lý do | Phát âm Batchim (2) | Người Hàn Quốc | | 11 | 여행 (Du lịch) | Cách nói về kinh nghiệm và cho lời khuyên | -(으)니까, – (으)면 좋겠다, -(으)ㄴ/은 지 | Từ vựng liên quan đến du lịch, từ vựng liên quan đến việc chuẩn bị cho chuyến đi du lịch | Động từ (5) | Điểm du lịch tiêu biểu của Hàn Quốc (Jeju) | | 12 | 공공장소 (Nơi công cộng) | Cảm đoan, xin lỗi | -(으)면서, – (으) 면 안 되다 | Nội dung công cộng, từ vựng liên quan đến nơi công cộng | Âm đơn | Pháp tắc nơi công cộng của Hàn Quốc | | 13 | 도시 (Đô thị) | Phỏng đoán và giải thích | -(이)나 <nhắn mạnh>, -(으)ㄴ 것 같다, dạng bắt quy tắc của A | Từ vựng liên quan đến đô thị, phương hướng | Động từ (6) | Đô thị của Hàn Quốc | | 14 | 계획 (Kế hoạch) | Nói về kế hoạch, thông tin cá nhân | – (으) 지, – (으)ㄴ 후에, – 기로 하다 | Học tập, nghề nghiệp, nơi làm việc | Phụ âm cuối kép để nhận âm | Nghề nghiệp mà người Hàn Quốc yêu thích | | 15 | 한국 생활 (Cuộc sống tại Hàn Quốc) | Tìm thông tin, tìm nhà | – 예, – (으) 는데, dạng bắt quy tắc của 르 | Từ vựng liên quan đến cuộc sống sinh hoạt ở Hàn Quốc (1), từ vựng liên quan đến cuộc sống sinh hoạt ở Hàn Quốc (2), từ vựng liên quan đến việc tìm nhà | Ngữ điệu | Phó Việt Nam ở Hàn Quốc |


