


**Trang 1:** 1.1 THỜI HẠN “THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ” 1.1.1 MỘT SỐ DUNG WIKIPEDIA Tất nhiên, chúng tôi đã tra cứu một số “Thương mại điện tử” và các thuật ngữ liên quan khác trong khoá khao toàn thử mà Wikipedia. Kết quả của của chúng tôi tính đến ngày 25 tháng 10 năm 2015, được ghi lại trong các dòng tiếp theo. **Thương mại điện tử** “Thương mại điện tử,” Thương mại điện tử, là việc kinh doanh các sản phẩm hoặc dịch vụ sử dụng mạng máy tính, chẳng hạn như Internet. Thương mại điện tử dựa trên các công nghệ như thương mại điện tử, chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi cung ứng, tiếp thị qua Internet, xử lý giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), hệ thống quản lý hàng tồn kho và hệ thống thu thập dữ liệu điện tử. Thương mại điện tử hiện đại thương sử dụng world wide web trong it nhất một phần của vòng đời giao dịch, mặc dù nó có cũng có thể sử dụng các công nghệ khác như E-mail. **Các doanh nghiệp Thương mại Điện tử có thể có những một số hoặc tất cả những điều sau đây:** * Các trang web mua sắm trực tuyến để bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng, * Cung cấp hoặc tham gia vào các thị trường trực tuyến, nơi sử dụng hoạt động kinh doanh của bên thứ ba bán hàng cho người tiêu dùng hoặc người tiêu dùng. * Mua và bán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, * Thu thập và sử dụng dữ liệu nhãn khil học thông qua danh bạ web và mạng xã hội. * Trao đổi dữ liệu điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, * Tiếp thị tới các khách hàng tiềm năng và thành danh tổng E-mail hoặc fax (ví dụ: với các bản tin). * Tham gia giờ nghi thức trước trang các sản phẩm và dịch vụ mới. Trước khi đăng ký trước (còn được gọi là bán lẻ hoặc thương mại trước) là một danh mục phụ của Thương mại điện tử và bán lẻ trực tuyến để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu mới trên thị trường bằng cách trang ra trước, tuy nhiên, đôi khi là đặt trước sau đó lượng hạn chế phát hành, hiển thực hóa hoặc tính khả dụng thương mại. Pretail bao gồm thương mại trước khi bán. các nhà bán lẻ đặt hàng trước, thì trường ươm tạo và công đồng tuy động vốn từ cộng đồng. – (Wikipedia 2015) — **Trang 2:** **Kinh doanh điện tử** “Kinh doanh điện tử,” hay Kinh doanh điện tử, là việc Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để hỗ trợ tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Thương mại là hoạt động trao đổi sản phẩm và dịch vụ giữa các doanh nghiệp. các nhãn và cá nhân và có thể xem là một trong những hoạt động thiết yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Thương mại điện tử tập trung vào việc sử dụng công nghệ ICT-II để cho phép các hoạt động biên ngoài và các mối quan hệ của doanh nghiệp với các cá nhân, nhóm và các doanh nghiệp khác. Kinh doanh điện tử là cấp độ của việc kinh doanh với sự trợ giúp của Internet. Tác là kinh doanh với sự trợ giúp của mạng Internet. Thuật ngữ <E-Business> được đặt ra bởi nhà tiếp thị và Internet của IBM vào năm 1996. (wikipedia 2015) So sánh Thương mại Điện tử và Kinh doanh Điện tử, chúng tôi đi đến kết luận sau: <span style=”background-color: yellow;”>Kinh doanh điện tử là một sự nghiệp chung hơn Thương mại điện tử. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, chúng tôi sẽ chỉ sử dụng thuật ngữ “Thương mại điện tử”, bởi vì mọi giao dịch kinh doanh cuối cùng đều liên quan đến việc bán hoặc mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Và thuật ngữ “Thương mại điện tử” là rằng là phổ biến hơn thuật ngữ “Kinh doanh điện tử”.</span> **Kinh tế kỹ thuật số** * “Kinh tế kỹ thuật số đó cập đến con giới nên Kinh tế (về cơ bản) dựa trên các công nghệ máy tính. nền kinh tế kỹ thuật số đôi khi được gọi là nền kinh tế Internet. Nền kinh tế mới, hoặc nền kinh tế web. Công ngày, “nền kinh tế kỹ thuật số” càng đang xen với nền kinh tế truyền thống khiến việc phân định rõ ràng càng trở nên khó khăn hơn”. (wikipedia 2015) Chúng tôi không sử dụng thêm thuật ngữ “nền kinh tế kỹ thuật số” trong cuốn sách này, bởi vì kinh doanh là kinh doanh, đó là kinh doanh truyền thống hay kinh tế số. Và các giới đang đi về chuyên hàng ngày độ sự phát triển kỹ thuật. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ nhiều lần sử dụng thuật ngữ “kỹ thuật số” hoặc “số hóa” để chỉ ra rằng các cuộc hoạt động dựa trên CNTT. 1.1.2 ĐỊNH NGHĨA CHÍNH MÌNH Một số tác giả viết rất nhiệt tình như thế này: Thương mại điện tử cho phép thực thi kỹ thuật số toàn diện các quy trình kinh doanh, cũng như các nhà cung cấp và khách hàng có họ thông qua các mạng công cộng và riêng tư. Tuy nhiên, định nghĩa này làm này sinh một số câu hỏi: * “Toàn diện” nghĩa là gì? Nó có nghĩa là quá trình tổng thể? Là tất cả số hóa? * Vận chuyển và giao hàng thật thì sao? Nó rằng đây là một số giới hạn cho số hóa. * Đặc số sớm hay muộn thì in 3-D có thể thay đổi rất nhiều. * Tại sao doanh nghiệp nên đột vành bằng phương thức điện tử? Bản thân nó có phải là một giá trị không? Hay chúng ta có thể giảm chi phí, đẩy nhanh quy trình và tăng lợi nhuận? — **Trang 3:** [Hình ảnh hiển thị phần đầu của một trang web hoặc tài liệu quảng cáo] **ie** BUSINESS SCHOOL <div style=”text-align: center;”> <p>Sau khi tốt nghiệp, sinh viên mim</p> <p>Làm việc trong nhiều ngành</p> </div> <div style=”display: flex; justify-content: space-around;”> <div> <p>Chăm sóc khách hàng</p> <p>vai trò gì</p> </div> <div> <p>Công nghệ</p> </div> <div> <p>Kinh doanh</p> </div> <div> <p>Quản lý</p> </div> </div> <div style=”text-align: center;”> <p style=”font-size: 2em; font-weight: bold;”>MASTER TRONG QUẢN LÝ</p> <p>Chuyên gia tư vấn</p> <p>Chuyên gia điều hành</p> <p>Giám đốc điều hành</p> </div> <div style=”display: flex; justify-content: space-around; margin-top: 20px;”> <div> <p>Khóa học 1 năm</p> <p>Ngôn ngữ Tiếng Anh (Tiếng Việt)</p> <p>Học phí 10.000 EUR</p> <p>Tuyển sinh: 10/11 – 1/12</p> </div> <div> <p style=”font-size: 1.5em;”>Sam – WIMC</p> </div> <div> <p>[Logo IE Business School]</p> </div> </div> <div style=”text-align: center; margin-top: 20px;”> <p>[Website URL]</p> <p>[Email/Admission URL]</p> <p>[Icons mạng xã hội]</p> <p>[Thông tin bổ sung, ví dụ: “Hãy chúng tôi biết bạn là ai…” ]</p> </div> — **Trang 4:** 1.1.3 ĐỊNH NGHĨA CỦA CHÍNH MÌNH Dù đi đến định nghĩa cuối cùng về Thương mại điện tử, chúng ta hãy bắt đầu với một số thuộc tính cầu thành của Thương mại điện tử: * **Số hóa doanh nghiệp:** * = Biểu này có nghĩa là việc sử dụng toàn diện CNTT-TT (Công nghệ Thông tin & Truyền thông) không chỉ trong một số chi tiết kinh doanh (như đã được thực hiện trong những thập kỷ trước) bởi các hệ thống thông tin truyền thông (nội bộ), mà hiện nay thông qua một liên kết và hợp tác ngày càng song hành hơn hệ thống thông tin và liên lạc của tất cả các đối tác kinh doanh có liên quan. * = Việc sử dụng toàn diện CNTT-TT đã được hoặc hoạt động một số công nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật đã được chấp nhận trên toàn cầu (xem chương 2 của cuốn sách này). * **Tập trung vào các quy trình kinh doanh:** * doanh nghiệp: = Tất nhiên, chúng tôi hỗ trợ các quy trình kinh doanh như chúng tôi đã làm trong những thập kỷ trước, nhưng giờ đây, tổng số các quy trình, chạy qua một số tổ chức và vượt qua ranh giới của chúng, đều được hỗ trợ. * = Chúng tôi tự động hóa các quy trình kinh doanh không chỉ trong các tổ chức, vì đó là “mục tiêu” truyền thống của CNTT-TT, mà giờ đây, tự động hóa liên quan đến quy trình tăng thể, chạy qua tất cả các tổ chức có liên quan và không chỉ đối với quy trình phụ trong từng cơ quan. * = Chúng tôi tăng tốc độ của các quy trình kinh doanh. Các tiềm năng bổ sung có thể được thực hiện với sự kết hợp các quy trình giữa các tổ chức khác nhau. * = Chúng tôi tăng hiệu quả kinh tế của các quy trình kinh doanh. một lần nữa thông qua việc kết hợp quy trình kinh doanh ở cạnh giới của các đối tác kinh doanh. * **Sử dụng mạng toàn cầu:** * = Internet đóng vai trò chủ đạo và đã trở thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp phép. * Do đó, nó xây dựng một địa điểm ảo toàn cầu, nơi mọi tổ chức và cá nhân quan tâm đến việc kinh doanh có thể dẫn đến nhau mà không bị giới hạn về địa lý và thời gian. * = Các mạng toàn cầu cho phép trao đổi thông tin mà không bị bất kỳ hạn chế nào về thời gian và không phụ thuộc vào bất kỳ khoảng cách địa lý nào. * = Chúng tôi “biết” (có nghĩa là: giả sử) rằng Internet luôn hoạt động (7 – 24h).
[Hình ảnh hiển thị phần đầu của một trang web hoặc tài liệu quảng cáo] **ie** BUSINESS SCHOOL SAU KHI TỐT NGHIỆP, SINH VIÊN MIM LÀM VIỆC TRONG NHIỀU NGÀNH Chăm sóc khách hàng vai trò gì Công nghệ Kinh doanh Quản lý Sam – WIMC MASTER TRONG QUẢN LÝ Chuyên gia tư vấn Chuyên gia điều hành Giám đốc điều hành Khóa học 1 năm Ngôn ngữ Tiếng Anh (Tiếng Việt) Học phí 10.000 EUR Tuyển sinh: 10/11 – 1/12 www.ie.edu/master-management ie-miim-admissions@ie.edu [Các biểu tượng mạng xã hội] Hãy cho chúng tôi biết bạn là ai, bạn muốn gì và làm thế nào để chúng tôi có thể giúp bạn thực hiện hóa ước mơ của bạn. Chúng tôi không phải là trung tâm thương mại điện tử. Chúng tôi là IE Business School, một tổ chức hàng đầu thế giới trong lĩnh vực giáo dục đại học, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, quốc tế, và đổi mới sáng tạo. — **Trang 4:** 1.1.3 ĐỊNH NGHĨA CỦA CHÍNH MÌNH Dù đi đến định nghĩa cuối cùng về Thương mại điện tử, chúng ta hãy bắt đầu với một số thuộc tính cầu thành của Thương mại điện tử: = Số hóa doanh nghiệp: * = Biểu này có nghĩa là việc sử dụng toàn diện CNTT-TT (Công nghệ Thông tin & Truyền thông) không chỉ trong một số chi tiết kinh doanh (như đã được thực hiện trong những thập kỷ trước) bởi các hệ thống thông tin truyền thông (nội bộ), mà hiện nay thông qua một liên kết và hợp tác ngày càng song hành hơn hệ thống thông tin và liên lạc của tất cả các đối tác kinh doanh có liên quan. * = Việc sử dụng toàn diện CNTT-TT đã được hoặc hoạt động một số công nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật đã được chấp nhận trên toàn cầu (xem chương 2 của cuốn sách này). = Tập trung vào các quy trình kinh doanh: * doanh nghiệp: = Tất nhiên, chúng tôi hỗ trợ các quy trình kinh doanh như chúng tôi đã làm trong những thập kỷ trước, nhưng giờ đây, tổng số các quy trình, chạy qua một số tổ chức và vượt qua ranh giới của chúng, đều được hỗ trợ. * = Chúng tôi tự động hóa các quy trình kinh doanh không chỉ trong các tổ chức, vì đó là “mục tiêu” truyền thống của CNTT-TT, mà giờ đây, tự động hóa liên quan đến quy trình tăng thể, chạy qua tất cả các tổ chức có liên quan và không chỉ đối với quy trình phụ trong từng cơ quan. * = Chúng tôi tăng tốc độ của các quy trình kinh doanh. Các tiềm năng bổ sung có thể được thực hiện với sự kết hợp các quy trình giữa các tổ chức khác nhau. * = Chúng tôi tăng hiệu quả kinh tế của các quy trình kinh doanh. một lần nữa thông qua việc kết hợp quy trình kinh doanh ở cạnh giới của các đối tác kinh doanh. = Sử dụng mạng toàn cầu: * = Internet đóng vai trò chủ đạo và đã trở thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp phép. * Do đó, nó xây dựng một địa điểm ảo toàn cầu, nơi mọi tổ chức và cá nhân quan tâm đến việc kinh doanh có thể dẫn đến nhau mà không bị giới hạn về địa lý và thời gian. * = Các mạng toàn cầu cho phép trao đổi thông tin mà không bị bất kỳ hạn chế nào về thời gian và không phụ thuộc vào bất kỳ khoảng cách địa lý nào. * = Chúng tôi “biết” (có nghĩa là: giả sử) rằng Internet luôn hoạt động (7 – 24h). — **Trang 5:** …mạng máy tính Internet. Co sở hạ tầng Internet cho phép chia sẻ quy mô lớn các tài nguyên tính toán và lưu trữ, do đó dẫn đến việc thực hiện ý tưởng thông tháp kỹ về điện toán tiện ích. 1.1.5 ĐIỀU KHOẢN BỔ SUNG: M-Commerce (Thương mại di động) M-Commerce (Mohapatra 2013, trang 81-82) thường được hiểu là việc sử dụng thiết bị di động cho mục đích kinh doanh, đặc biệt là điện thoại di động và PDA (Personal Digital Assistants). Các tính năng chính của M-Commerce là: * • Vì độc lập của khách hàng (di động), * • Tích hợp khả dụng của các mạng điện thoại di động được thiết lập tốt. * • Tăng sức mạnh tính toán của thiết bị di động (chuyển giọng nói và dữ liệu). * • Bảo mật (khi sử dụng mạng điện thoại di động). * • Bản địa hóa khách hàng thông qua cấu trúc 0. * • Khả năng tiếp cận của khách hàng. * • Tiềm năng của các dịch vụ / nhà đài được cá nhân hóa. Mua sắm điện tử (Mua sắm điện tử) Nói chung, Mua sắm điện tử (Chekravarty 2014, trang 115) là quá trình tự động hóa các quy trình mua sắm của một tổ chức bằng cách sử dụng các ứng dụng dựa trên Web. Nó cho phép khách hàng và nhà cung cấp cập nhật tấn rộng rãi tương tác và thực hiện giao dịch mua hàng. Mua sắm trong quy trình mua sắm được ghi lại bằng điện tử và tất cả dữ liệu giao dịch được định tuyến tự động, giảm thời gian và chi phí mua sắm. Được triển khai đúng cách, Mua sắm điện tử có thể mang lại giá trị to lớn cho các doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau. Theo nghĩa hẹp hơn, Mua sắm điện tử được xem như việc đặt hàng MR0 (MBO = Bảo trì / Sửa chữa / Vận hành) trên cơ sở các hệ thống ứng dụng dựa trên Web, do người vận chuyển nhận thức trực tiếp từ hiện diện đã giảm chi phí quy trình trong lĩnh vực được gọi là C – Các hạt (dài hoặc C đại diện cho một phần của tổng khối lượng mua sắm tài chính, nhưng lại gây ra một phần đáng kể chi phí mua sắm). — **Trang 6:** Mọi quy trình bán hàng đồng thời là quy trình mua sắm hoặc quy trình mua hàng – theo quan điểm của khách hàng (tiềm năng). Quy trình bán hàng được định hướng bởi nhà cung cấp. Quá trình mua sắm được điều khiển bởi khách hàng. Tuy nhiên, việc trao đổi hóa học dịch vụ phải được quản lý. Do đó, chúng tôi coi Mua sắm điện tử là một quan điểm cụ thể về Thương mại điện tử. Chính phủ điện tử (Chính phủ điện tử) Tự điển bách khoa toàn thư lớn Wikipedia cho biết (tìm kiếm tính đến ngày 26 tháng 10 năm 2015) (xem 2014, trang 182-185): * “Chính phủ điện tử (viết tắt của Chính phủ điện tử, còn được gọi là e-gov, chính phủ Internet, chính phủ kỹ thuật số, chính phủ trực tuyến hoặc chính phủ kết nối) bao gồm các tương tác kỹ thuật số giữa công dân và chính phủ của họ (G2C), giữa chính phủ và các cơ quan chính phủ (G2G), giữa chính phủ và công dân (G2C), giữa chính phủ và nhân viên (G2E), và giữa chính phủ với doanh nghiệp / thương mại (G2B). * Tương tác kỹ thuật số này bao gồm tất cả các cấp chính quyền (thành phố, tiểu bang / tỉnh, quốc gia và quốc tế), quản trị, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và tất cả thiết kế quy trình kinh doanh (BPR).” (Wikipedia 2015) Quản trị điện tử (Quản trị điện tử) “Quản trị điện tử để cập đến những cơ chế chuyển đổi các quy trình giấy tờ trong một văn phòng truyền thống thành các quy trình điện tử, với mục tiêu tạo ra một văn phòng không giấy tờ. Mục tiêu của nó là đạt được sự minh bạch và trách nhiệm giải trình trong bất kỳ tổ chức nào.” (Wikipedia 2015) Dân chủ Điện tử (Dân chủ Điện tử) “Dân chủ Điện tử kết hợp công nghệ thông tin và truyền thông của thế kỷ 21 để thúc đẩy dân chủ. Điều đó có nghĩa là một hình thức chính phủ trong đó tất cả các công dân trưởng thành được coi là có đủ điều kiện để tham gia bình đẳng vào việc đề xuất, xây dựng và tạo ra luật.” (Wikipedia 2015) 1.1.6 VAI TRÒ CỦA INTERNET Trong những năm đầu, Thương mại điện tử được coi là một trợ lực cho doanh nghiệp. Trong khi đó, nó ít nhiều đã trở thành một yếu tố thúc đẩy kinh doanh (Mohapatra 2013, trang 18-12).


