Tải FREE sách Tiếng Nước Tôi Lớp 7 PDF có tiếng Việt

Tải FREE sách Tiếng Nước Tôi Lớp 7 PDF có tiếng Việt

Tải FREE sách Tiếng Nước Tôi Lớp 7 PDF có tiếng Việt là một trong những Sách các môn học đáng đọc và tham khảo. Hiện Tải FREE sách Tiếng Nước Tôi Lớp 7 PDF có tiếng Việt đang được Nhà Sách Tiền Phong chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải sách PDF” ở phía bên dưới là đã có thể tải được cuốn sách bản PDF có tiếng Việt về máy của hoàn toàn FREE rồi.

**Bài 1: Tết Trung Thu** **Ghi nhớ:** * **Oi bức:** humid, muggy * **Tụ tập:** gather * **Thiếu nhi:** children * **Truyền thống:** tradition * **Giải thích:** explain * **Đặc sắc:** outstanding Sau mùa hè oi bức, mùa thu trở về mang theo những làn gió mát mẻ dễ chịu. Người Việt ở thôn quê thường hay tụ tập, trò chuyện, ca hát, vui chơi vào những đêm trăng thanh gió mát. Vẻ đẹp nên thơ của ánh trăng đã gắn liền với niềm sống hiếu hòa của người dân quê. Không biết từ bao giờ, Tết Trung Thu đã trở thành ngày hội lớn của người Việt và là ngày Tết dành cho các thiếu nhi nên còn được gọi là Tết Nhi Đồng. Hàng năm cứ đến ngày rằm tháng 8 âm lịch, dưới ánh trăng sáng ngời, trẻ con nô nức vui chơi với những chiếc lồng đèn làm bằng tre và giấy kiếng màu sặc sỡ. Các em xếp hàng, tay cầm lồng đèn, miệng nghễu ngào hát những bài hát quen thuộc như: “Tết Trung Thu rước đèn đi chơi, em rước đèn đi khắp phố phường…” Trong đêm này, ông bà, cha mẹ thường hay kể cho con cháu nghe về câu chuyện Hằng và Chú Cuội để giải thích cho các cháu về hình dạng cây đa mà chúng ta thấy trên mặt trăng. Nhiều tuần lễ trước đó, chỗ nào cũng thấy bày đầy những cửa hàng bày bán đủ thứ lồng đèn làm sẵn và nhiều loại bánh dẻo, bánh nướng được gọi chung là bánh Trung Thu. Tết Trung Thu là một truyền thống đẹp của người Việt Cần được gìn giữ và phát huy. Tại hải ngoại, nơi có nhiều người Việt cư ngụ, nhiều đoàn thể đã tổ chức Tết Trung Thu cho các cháu thiếu nhi vui chơi. Đặc sắc nhất là những tiết mục trẻ em thì mặc quốc phục đẹp và vấn đề thi triển. — **Lời Ngỏ** Việc dạy và học tiếng Việt đã trở thành công việc không thể thiếu trong hầu hết các cộng đồng người Việt. Để đáp ứng nhu cầu đó, các thầy cô trường Thánh Thoma Thien qua bao năm tháng ấp ủ đã biên soạn một bộ sách giáo khoa Tiếng Ngữ Tôi. Các bài học trong tập sách này được các thầy cô góp nhặt từ những sách giáo khoa Tiếng Việt vẫn được xuất bản trước năm 1975 tại miền Nam Việt Nam và tại các trung tâm Việt ngữ tại hải ngoại. Một số bài trong bộ sách này được trích từ những tác phẩm của các nhà giáo, nhà văn, nhà thơ, mà vì hoàn cảnh chúng tôi không thể trực tiếp xin phép được. Kính mong quý vị, vì lợi ích của việc bảo tồn tiếng Việt và củng cố lòng quảng đại xin cho chúng tôi được mạn phép làm công việc này. Bộ sách này được biên soạn với rất nhiều nỗ lực của các thầy cô, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi mong muốn các nhà trí thức, nhà giáo, hay các bậc cha mẹ vui lòng bỏ qua. Chúng tôi sẵn sàng lắng nghe phê bình, góp ý của quý vị. Ban Biên Soạn Trường Thánh Thoma Thien — **Ngữ Vựng** (Giúp các em chọn và khoanh tròn các định nghĩa thích hợp với những từ sau.) 1. Sau mùa hè oi bức, mùa thu trở về mang theo những làn gió mát. Từ “oi bức” có nghĩa là: * Lạnh rét. * Mát mẻ. * Nóng nực. 2. Người Việt ở thôn quê thường hay tụ tập, trò chuyện, ca hát, vui chơi vào những đêm trăng thanh gió mát. Từ “tụ tập” có nghĩa là: * Họp thành nhóm. * Ngồi ở nhà. * Qua nhà nhau. 3. …Tết Trung Thu là ngày Tết dành cho các thiếu nhi nên còn được gọi là Tết Nhi Đồng. Từ “thiếu nhi” có nghĩa là: * Anh em. * Người già. * Trẻ con. 4. …trẻ con nô nức vui chơi với những chiếc lồng đèn làm bằng tre và giấy kiếng màu sặc sỡ. Từ “sặc sỡ” có nghĩa là: * Chỉ có một màu. * Có nhiều màu lộc loẹt. * Trong sáng. 5. Các em xếp hàng, tay cầm lồng đèn, miệng nghễu ngao hát những bài hát quen thuộc… Từ “nghễu ngao” có nghĩa là: * Hát để khỏi khác thường thức. * Hát vỡ để vui chơi. * Vừa hát vừa vỗ tay. 6. Tết Trung Thu là một truyền thống đẹp của người Việt Cần được gìn giữ và phát huy. Từ “phát huy” có nghĩa là: * Giữ như cũ. * Làm cho dở hơn. * Làm cho hay hơn. — **Thêm Dấu** (Đọc cho các em thêm dấu.) Người Việt ở thôn quê thường hay tụ tập, trò chuyện, ca hát, vui chơi vào những đêm trăng thanh gió mát. Không biết từ bao giờ, Tết Trung Thu đã trở thành ngày hội lớn của người Việt và là ngày Tết dành cho các thiếu nhi nên còn được gọi là Tết Nhi Đồng. Hàng năm cứ đến ngày rằm tháng 8 âm lịch, dưới ánh trăng sáng ngời, trẻ con nô nức vui chơi với những chiếc lồng đèn.

**Tập Làm Văn – Ở Đâu? Khi Nào? Tại Sao?** Để có một câu văn hay và đầy đủ ý nghĩa hơn, người ta thường thêm những chi tiết về nơi chốn, thời gian và lý do. Vậy khi muốn viết một câu văn có đầy đủ những chi tiết về nơi chốn, thời gian, và lý do trước tiên ta nên đặt các câu hỏi như: “Ở đâu?”, “Khi nào?” và “Tại sao?” Rồi sau đó dùng những câu trả lời, chúng ta ráp lại thành một câu đầy đủ ý nghĩa và hay hơn. **Thí dụ:** Mẹ hứa sẽ chở Linh đi coi voi. **Chúng ta tự hỏi:** Mẹ hứa sẽ chở Linh đi coi voi ở đâu? Sở thú Mẹ hứa sẽ chở Linh đi coi voi khi nào? Thứ Bảy tuần tới Lúc nào trong ngày Thứ Bảy? sáng Vì sao mẹ lại hứa sẽ chở Linh đi coi voi? vì Linh ngoan Bây giờ chúng ta ráp tất cả các câu trả lời trên thành câu: vì Linh ngoan nên mẹ hứa sẽ chở Linh đi coi voi ở sở thú Dallas vào sáng Thứ Bảy tuần tới. — **Bài 2: Tết Nguyên Đán** **Nhộn nhịp:** bustling **Tục lệ:** tradition **Thiêng liêng:** sacred **Trọng đại:** important **Tình thân:** spiritual **Sum họp:** gather Đối với người Việt Nam, không có mùa nào trong năm lại vui vẻ, nhộn nhịp và gói ghém nhiều tình tự dân tộc hơn mùa Tết. Mùa Tết bắt đầu từ đầu tháng Chạp, tức là tháng cuối cùng của năm âm lịch và có khi kéo dài suốt tháng Giêng. Bởi vậy, mới có câu: “Tháng Giêng là tháng ăn chơi…” Ngày Tết dạo như như vậy, nên việc chuẩn bị ăn Tết rất cần thiết. Theo tục lệ, ngày Tết dù giàu, nghèo, nhà nào cũng có cảnh mai, đào khoe sắc, hay châu chục để đón Xuân, mua vài bánh pháo để đón Giao Thừa. Ba ngày đầu năm gọi là ba ngày Tết, gồm có: Mùng Một, mùng Hai, mùng Ba. Các món ăn thường thấy là bánh chưng, giò, dưa, mỡ. Ở miền Nam, miền Trung người ta làm bánh tét thay cho bánh chưng. Dế tiếp khách, nhà nào cũng có hột dưa, bánh mứt, trái cây. Về mặt tình thân, ngày Tết là ngày rất thiêng liêng. Tết là dịp mọi người trong gia đình sum họp để tưởng nhớ ông bà tổ tiên đã khuất. Những người vì sinh kế phải làm ăn xa xôi cũng cố gắng thu xếp công việc để về nhà cho kịp ngày Tết. Đối với gia đình, họ hàng và cả xóm giềng, người nhỏ tuổi thì có bốn phần yếu của nhà viên chức, chúc Tết, chúc tuổi người lớn. Người lớn thì tỏ lòng thương yêu cháu con bằng cách li-xi hay mừng tuổi để lấy hên đầu năm. Trong ngày Tết, đâu đâu người ta cũng nói đến sự may mắn tốt lành. Mọi người đều vui vẻ, thân thiện với nhau. Ngày nay, chúng ta là những người Việt xa quê hương, nhưng không vì thế mà chúng ta không gìn giữ những tục lệ đẹp đẽ ấy. — **Ngữ Vựng** (Giúp các em chọn và khoanh tròn các định nghĩa thích hợp với những từ sau.) 1. …không có mùa nào trong năm lại vui vẻ, **nhộn nhịp** và gói ghém nhiều tình tự dân tộc hơn mùa Tết. Từ “nhộn nhịp” có nghĩa là: * Buồn tẻ. * Đông vui, tấp nập. * Yên tĩnh. 2. Ngày Tết **trọng đại** như vậy, nên việc chuẩn bị ăn Tết rất cần thiết. Từ “trọng đại” có nghĩa là: * Rất quan trọng. * Không quan trọng. * Như thường. 3. Tết là dịp mọi người trong gia đình **sum họp** để tưởng nhớ ông bà tổ tiên đã khuất. Từ “sum họp” có nghĩa là: * Chia tay nhau ra về. * Chúc tuổi nhau. * Tụ lại một cách vui vẻ. 4. Tết là dịp mọi người trong gia đình **sum họp** để tưởng nhớ ông bà tổ tiên đã khuất. Từ “khuất” có nghĩa là: * Còn sống. * Đã chết. * Ở xa. 5. Những người vì **sinh kế** phải làm ăn xa xôi cũng cố gắng thu xếp công việc để về nhà cho kịp ngày Tết. Từ “sinh kế” có nghĩa là: * Việc làm để kiếm ăn, mưu sinh. * Việc thiện giúp kẻ nghèo đói. * Việc vui chơi, giải trí. 6. Trong ngày Tết, đầu đâu người ta cũng nói đến sự **may mắn** tốt lành. Từ “may mắn” có nghĩa là: * Điều tốt lành tình cờ đến. * Sự rủi ro. * Sự tính toán.